Please enable JavaScript.
Coggle requires JavaScript to display documents.
SỰ ĐÁNH ĐỔI NGẮN HẠN GIỮA LẠM PHÁT VÀ THẤT NGHIỆP (CÁI GIÁ CỦA VIỆC GIẢM…
SỰ ĐÁNH ĐỔI NGẮN HẠN GIỮA LẠM PHÁT VÀ THẤT NGHIỆP
ĐƯỜNG PHILLIPS
Nguồn gốc của
đường Phillips
Đường Phillips:
Là mối quan hệ ngắn
hạn giữa lạm phát và thất nghiệp
Theo nhà kinh tế
A.W.Phillips năm 1958
Tỷ lệ thất nghiệp và tỷ lệ
lạm phát có quan hệ nghịch biến
Lạm phát và thất nghiệp gắn kết
với nhau theo cách mà các nhà
KT chưa từng thấu hiểu
Theo các nhà KT
Paul Samuel
và Robert Solow
Tỷ lệ thất nghiệp và tỷ lệ
lạm phát có quan hệ nghịch biến
Thất nghiệp thấp đi kèm với tổng cầu
cao, tạo áp lực đẩy giá cả và tiền
lương tăng cao trên khắp thế giới
Các nhà hoạch định chính sách luôn
đứng trước sự đánh đổi giữa lạm phát
và thất nghiệp. Đường Phillips minh
họa rõ điều này
Thay đổi chính sách
tiền tệ và tài khóa nhằm
tác động lên tổng cầu
Thất nghiệp cao, làm phát thấp
Thất nghiệp thấp, lạm phát cao
Có thể chọn bất kỳ điểm nào
trên đường Phillips
Tổng cung, tổng cầu
và đường Phillips
Tăng tổng cầu trong
ngắn hạn
Sản lượng hàng hóa và dịch vụ
tăng, mức giá cao hơn
Tỷ lệ thất nghiệp giảm,
tỷ lệ lạm phát cao hơn
Giảm tổng cầu
trong
ngắn hạn
Sản lượng hàng hóa và dịch vụ
giảm, mức giá thấp hơn
Tỷ lệ thất nghiệp tăng,
tỷ lệ lạm phát thấp hơn
Đường Phillips
thể hiện những
kết hợp giữa lạm phát và thất nghiệp
xuất hiện trong
ngắn hạn
khi sự dịch
chuyển của đường tổng cầu đẩy nền KT
dọc theo đường tổng cung ngắn hạn
Những đợt
tăng cung tiền, tăng chi tiêu
của chính phủ, giảm thuế
sẽ mở rộng
tổng cầu, thất nghiệp thấp hơn,
lạm phát cao hơn. Và ngược lại
SỰ DỊCH CHUYỂN CỦA
ĐƯỜNG PHILLIPS: VAI TRÒ
CỦA KỲ VỌNG
Đường Phillips
dài hạn
Tỷ lệ thất nghiệp có
xu hướng hướng
đến mức thông thường
của nó, gọi là
tỷ
lệ thất nghiệp tự nhiên
Nếu Fed tăng cung tiền chậm,
tỷ lệ lạm phát thấp
Nếu Fed tăng cung tiền nhanh,
tỷ lệ lạm phát cao
Thất nghiệp không phụ thuộc vào tăng
trưởng tiền và lạm phát trong dài hạn
Bất kẻ Fed theo đuổi
chính sách tiền tệ nào,
sản lượng và tỷ lệ thất
nghiệp đều
ở mức tự nhiên
Dốc đứng:
Thể hiện ý tưởng cổ điển
về sự trung tính của tiền tệ
Tăng cung tiền
Mức giá tăng
Sản lượng ở mức tự nhiên
Tỷ lệ lạm phát tăng: Thất nghiệp ở mức tự nhiên
Ý nghĩa của từ
"tự nhiên"
Tỷ lệ thất nghiệp
tự nhiên
Tỷ lệ thất nghiệp tự nhiên
không nhất thiết là tỷ lệ thất
nghiệp mong đợi về mặt XH
Tỷ lệ thất nghiệp tự nhiên không
bất biến theo thời gian
Mô tả tỷ lệ thất nghiệp mà
nền KT sẽ hướng đến trong
dài hạn
Chính sách thị
trường lao động
Tác động đến tỷ
lệ thất nghiệp tự nhiên
Làm dịch chuyển
đường Phillips
Một thay đổi chính sách làm
giảm tỷ lệ thất nghiệp sẽ
Đẩy đường tổng cung
dài hạn dịch
sang phải
Nền KT đạt thất nghiệp thấp hơn
và sản lượng cao hơn ở tốc độ tăng
trưởng tiền và lạm phát bất kỳ
Đẩy đường Phillips dài
hạn dịch
sang trái
Khớp lý thuyết
với bằng chứng
Lạm phát kỳ vọng
Đo sự kỳ vọng về mức
giá chung sẽ thay đổi bao
nhiêu của người dân
Tác động lên lương danh nghĩa
nên là yếu tố quyết định vị trí
đường tổng cung ngắn hạn
Trong
ngắn hạn
, Fed có
thể xem lạm phát kỳ vọng và
đường tổng cung ngắn
hạn như đã xác định
Những thay đổi tiền tệ làm biến động
ngoài dự kiến sản lượng, giá cả, thất
nghiệp và lạm phát
Lý giải được đường Phillips dốc xuống
đã đúc kết trước đó
Trong
dài hạn
, người
dân dần suy đoán bất kỳ tỷ
lệ lạm phát nào mà Fed chọn
Đường tổng cung
dài
hạn dốc đứng
Những thay đổi tổng cầu sẽ
không tác động
đến sản
lượng hàng hóa dịch vụ, số
lượng LĐ mà doanh nghiệp
thuê mướn
Thất nghiệp sẽ trở lại mức
tự nhiên trong dài hạn
Đường Phillips
ngắn hạn
Tỷ lệ
thất nghiệp
Phương trình trên ám chỉ:
không
có đường Phillips ngắn hạn
ổn định
Lạm phát kỳ vọng thay đổi, đường
Phillips ngắn hạn dịch chuyển
Tỷ lệ thất nghiệp = Tỷ lệ thất nghiệp tự nhiên – a x (Lạm phát thực tế – Lạm phát kỳ vọng)
Thí nghiệm tự nhiên
về giả thuyết tự nhiên
Cuối những năm1960
có các chính sách
Mở rộng tổng cầu về
hàng hóa và dịch vụ
Chính sách tài
khóa mở rộng
Chi tiêu chính phủ tăng
mạnh do chiến tranh VN
leo thang
Chính sách
tiền tệ
Cung tiền tăng khoảng
13%
mỗi năm
từ 1970 - 1972
Lạm phát duy trì
ở mức cao khoảng
5-6%
một năm
vào cuối thập niên 1960
và đầu thập niên 1970
Fed cố gắng kìm
hãm lãi suất
Thất nghiệp không duy trì ở mức thấp
Đến cuối thập
niên 1970(dài hạn)
Thất nghiệp – tỷ lệ tự nhiên
Không có sự đánh đổi giữa thất nghiệp
và lạm phát trong dài hạn
Lạm phát – tồn tại cao: Kỳ vọng của người dân về lạm phát bắt kịp với thực tế
Giả thiết tự nhiên:
Quan điểm
cho rằng thất nghiệp sau cùng rồi
cũng sẽ trở về mức thông thường,
hoặc tự nhiên của nó,
bất kể
lạm phát là bao nhiêu
CÁI GIÁ CỦA VIỆC
GIẢM LẠM PHÁT
Chính sách giảm lạm
phát của chủ tịch
Fed: Paul Volcker
Hành động khi OPEC áp
đặt cú sốc thứ 2 cho nền KT
Theo đuổi chính sách
giảm lạm phát
Thông qua khả năng
kiểm soát lượng tiền
Theo thời gian, đường
Phillips dịch sang trái
Lạm phát thấp hơn
Thất nghiệp ở mức tự nhiên
Tổng cầu thu hẹp
Thất nghiệp cao hơn
Lạm phát thấp hơn
Tỷ lệ hi sinh
Bị mất trong tiến trình giảm
lạm phát 1 điểm phần trăm
Ước tính điển hình:
Ứng mỗi điểm phần trăm
mà lạm phát được cắt giảm
5% sản lượng hàng năm
phải hy sinh trong tiến trình này
Số điểm phần trăm
sản lượng hàng năm
Giảm phát:
Sự
sụt
giảm
của mức giá
Kỳ vọng hợp lý
và khả năng giảm
lạm phát không
phải trả giá
Kỳ vọng hợp lý:
Người dân sử dụng
tối ưu các thông tin mà họ có bao gồm
thông tin về chính sách chính phủ khi
dự báo về tương lai
Kỳ vọng hợp lý: tỷ lệ hy sinh nhỏ hơn
Chính phủ - cam kết
đáng tin cậy đối
với một chính sách
về lạm phát thấp
Đường Phillips ngắn
hạn dịch xuống
Người dân: giảm thấp kỳ
vọng của họ về lạm phát
Nền kinh tế - giảm lạm
phát nhanh chóng
Không trải qua thất nghiệp
cao và sản lượng thấp tạm thời
Giảm lạm phát:
Giảm
tốc độ
của lạm phát
Giảm lạm phát
của Volker
Chi phí – không lớn
như dự đoán
Công hòa không
tin vào ông ấy
Lạm phát 1984: 4%
do chính sách tiền tệ
Chi phí: suy thoái
Thất nghiệp cao: 10%
Sản lượng thấp
Lạm phát đỉnh
cao: 10%
Kỳ vọng hợp lý
Việc giảm lạm phát
với chi phí nhỏ hơn
Tỷ lệ hy sinh = 5
Việc giảm lạm phát
gây chi phí lớn
Kỷ nguyên
Greenspan
Bắt đầu với cú sốc
cung thuận lợi
Giá dầu giảm
một nửa
Lạm phát và thất
nghiệp giảm
Thất nghiệp giảm
lạm phát tăng năm
1989 và 1990
Fed nâng lãi suất
Thu hẹp tổng cầu
Thập niên 1990 chứng
kiến giai đoạn
kinh tế thịnh vượng
Lạm phát
tiệm cận zero
Được đặt tên theo
Alan Greenspan - chủ
tịch Fed năm 1987
Năm 2001: Nền KT
lại gặp trục trặc
Năm 2005, thất nghiệp ở mức
tương đương hấu hết các ước
tính về tỷ lệ tự nhiên
SỰ DỊCH CHUYỂN CỦA
ĐƯỜNG PHILLIPS: VAI TRÒ
CỦA CÁC CÚ SỐC
Cú sốc cung:
Sự kiện
trực tiếp
làm thay đổi
chi phí và giá cả của doanh nghiệp,
làm dịch chuyển đường tổng cung
của nền kinh tế
Cú sốc cung gây
ra bởi OPEC:
tăng giá dầu
Đường Phillips ngắn
hạn dịch phải
Thất nghiệp cao hơn
Lạm phát cao hơn
Đình lạm
Giá cao hơn
Sản lượng thấp hơn
Đường Phillips ngắn
hạn dịch phải
Nếu tạm thời – trở về nguyên thể
Nếu lâu dài – cần can
thiệp của chính phủ
1970s, 1980s, Hoa Kỳ
AS dịch trái
Fed – tăng trưởng tiền cao hơn
Để thích hợp với cú
sốc tiêu cực phía cung
Lạm phát cao hơn
Tăng AD
ĐƯỜNG PHILLIPS TRONG
SUỐT THỜI KÌ KHỦNG
HOẢNG TÀI CHINH
Năm 2006, Ben Bernanke kế
nhiệm Greenspan, hi vọng tiếp
tục các chính sách của
kỷ nguyên Greenspan
Từ năm 1995 - 2006, thị trường
nhà ở bùng phát: giá nhà bình quân
ở Hoa Kỳ tăng hơn gấp đôi
Từ năm 2006 - 2009, giá
nhà giảm khoảng 1/3
Làm tiêu hao
của cải của hộ
gia đình
Gây ra hàng loạt khó
khăn cho các tổ chức
tài chính
Cuộc khủng hoảng
tài chính
Tổng cầu
giảm mạnh
Thất nghiệp
tăng vọt
Lạm phát giảm
Các nhà hoạch định
chính sách sử dụng
chính sách tiền tệ và
chính sách tài khóa
mở rộng
cố gắng điều
chỉnh sự chuyển dịch này
Mục tiêu: Làm tăng
tổng cầu
Thất nghiệp thấp hơn
Lạm phát cao hơn