Please enable JavaScript.
Coggle requires JavaScript to display documents.
TÁC ĐỘNG CỦA CHÍNH SÁCH TỔNG CẦU VÀ CHÍNH SÁCH TÀI KHÓA LÊN TỔNG CẦU…
TÁC ĐỘNG CỦA CHÍNH SÁCH TỔNG CẦU VÀ CHÍNH SÁCH TÀI KHÓA LÊN TỔNG CẦU
Chính sách tiền tệ ( Cung tiền do ngân hàng trung ương ấn định )
Chính sách tài khóa ( Mức chi tiêu và thuế khóa của chính phủ do tổng thống và Quốc hội ban hành )
CHÍNH SÁCH TIỀN TỆ TÁC ĐỘNG LÊN TỔNG CẦU NHƯ THẾ NÀO ?
HIỆU ỨNG CỦA CÁI: Của cải thực cao hơn kích thích chi tiêu tiêu dùng, do đó gia tăng lượng cầu HHDV
HIệu ỨNG LÃI SUẤT: Lãi suất thấp hơn kích thích chi tiêu đầu tư, do đó làm tăng lượng cầu HHDV
HIỆU ỨNG TỈ GIÁ HỐI ĐOÁI: Sự thay đổi tỉ giá hối đoái thực kích thích chi tiêu cho xuất khẩu ròng, do đó làm tăng lượng cầu HHDV
Hiệu ứng của cải là ít quan trọng nhất trong ba hiệu ứng
LÍ THUYẾT SỞ THÍCH THANH KHOẢN
Lãi suất điều chỉnh để đưa cung tiền và cầu tiền về trạng thái cân bằng
FED có thể tác động đến cung tiền bằng cách thay đổi mức cho vay đến các ngân hàng HOẶC thay đổi yêu cầu dự trữ bắt buộc HOẶC thay đổi lãi suất mà FED sẽ trả cho lượng dự trữ mà các ngân hàng đang nắm giữ
CẦU TIỀN
Tính thanh khoản của bất kì tài sản nào là mức độ dễ dàng trong việc chuyển đổi tài sản đó thành phương tiện trung gian trao đổi của nền kinh tế
Lãi suất là chi phí cơ hội của việc giữ tiền
Lãi suất tăng sẽ làm tăng chi phí nắm giữ tiền và kết quả là làm giảm lượng cầu tiền
CÂN BẰNG THI TRƯỜNG TIỀN TỆ
ĐỘ DỐC ĐI XUỐNG CỦA ĐƯỜNG TỔNG CẦU
Mức giá cao hơn làm tăng lượng cầu tiền ở mức lãi suất bất kì
Do lãi suất là chi phí đi vay, nên lãi suất tăng sẽ làm giảm lượng cầu HHDV
Mối quan hệ nghịch biến giữa mức giá và lượng cầu được thể hiện bằng đường tổng cầu dốc xuống
Cầu tiền cao hơn dẫn đến lãi suất cao hơn
Lãi suất cao hơn làm giảm lượng cầu HHDV
THAY ĐỔI CUNG TIỀN
Khi FED tăng cung tiền, họ làm giảm lãi suất và tăng lượng cầu HHDV ở bất kì mức giá cho trước, làm dịch chuyển đướng tổng cầu sang phải
VAI TRÒ CỦA MỤC TIÊU LÃI SUẤT TRONG CHÍNH SÁCH CỦA FED
Khi FED mua trái phiếu chính phủ thông qua nghiệp vụ thị trường mở, họ làm tăng cung tiền và mở rộng tổng cầu
Chính sách tiền tệ có thể được mô tả theo cung tiền hoặc theo lãi suất
Những thay đổi của chính sách tiền tệ nhắm đến việc mở rộng tổng cầu có thể được mô tả tăng cung tiền hoặc như hạ lãi suất
Những thay đổi của chính sách tiền tệ nhắm đến thu hẹp tổng cầu có thể được mô tả như là giảm cung tiền hoặc nâng lãi suất
CHÍNH SÁCH TÀI KHÓA TÁC ĐỘNG LÊN TỔNG CẦU NHƯ THẾ NÀO ?
Chính sách tài khóa là công việc ấn định mức chi tiêu và thuế khóa của chính phủ của các nhà hoạch định chính sách
Tong ngắn hạn, tác động hàng đầu của chính sách tài khóa là nhắm đến tổng cầu HHDV
THAY ĐỔI TRONG HOẠT ĐỘNG MUA SẮM CỦA CHÍNH PHỦ
TÁC ĐỘNG SỐ NHÂN
Việc chính phủ mua hàng từ Boeing làm tăng cầu sản phẩm của nhiều doanh nghiệp khác trong nền kinh tế, Vì mỗi đô la được chính phủ chi ra có thể làm tăng tổng cầu HHDV hơn một đô la nên hoạt động mua sắm của chính phủ được cho là có tác động số nhân lên tổng cầu
Tác động số nhân là những chuyển dịch thêm của đường tổng cầu xuất phát từ việc chính sách tài khóa mở rộng làm tăng thu nhập và theo đó làm tăng chi tiêu tiêu dùng
CÔNG THỨC SỐ NHÂN CHI TIÊU
Khuynh hướng tiêu dùng biên MPC ( Marginal Propensity to Consume ), là tỷ phần của số thu nhập tăng thêm mà hộ gia đình chi tiêu tiêu dùng thay vì tiết kiệm
Số nhân này cho chúng ta biết mức cầu HHDV mà mỗi đô la được chính phủ chi mua hàng sẽ tạo ra
Quy mô của số nhân phụ thuộc vào khuynh hướng tiêu dùng biên
MPC càng lớn thì số nhân càng lớn
NHỮNG ỨNG DỤNG KHÁC CỦA TÁC ĐỘNG SỐ NHÂN
Số nhân cho thấy cách thức nền kinh tế có thể khuếch đại tác động của những thay đổi trong chi tiêu
TÁC ĐỘNG LẤN ÁT
Trong khi sự gia tăng mua sắm của chính phủ kích thích tổng cầu HHDV, nó cũng làm cho lãi suất tăng lên, làm giảm chi tiêu đầu tư và tạo áp lực đẩy tổng cầu đi xuống. Sự sụt giảm tổng cầu hình thành khi việc mở rộng tài khóa làm tăng lãi suất được gọi là tác động lấn át
Sự gia tăng thu nhập do mở rộng tài khóa làm tăng cầu tiền
Tác động lấn át là phần bù trừ trong tổng cầu xảy ra khi chính sách tài khóa mở rộng làm tăng lãi suất và do đó làm giảm chi tiêu đầu tư
THAY ĐỔI THUẾ
Vì giảm thuế làm tăng tiêu dùng nên giảm thuế cũng làm dịch chuyển đường tổng cầu sang phải
Khi chính phủ giảm thuế và kích thích tiêu dùng, thu nhập và lợi nhuận tăng, và từ đó tiếp tục làm tăng tiêu dùng hơn nữa ( Tác động số nhân )
Thu nhập cao hơn dẫn đến cầu tiền cao hơn, có khuynh hướng làm tăng lãi suất . Lãi suất cao hơn làm cho việc đi vay thêm tốn kém, nên chi tiêu đầu tư giảm đi ( Tác động lấn át )
Ngoài tác động số nhân và Tác động lấn át thì Nhận định của hộ gia đình về việc thuế thay đổi là vĩnh viễn hay tạm thời cũng quyết định quy mô dịch chuyển của tổng cầu do thuế thay đổi
SỬ DỤNG CHÍNH SÁCH ĐỂ BÌNH ỔN NỀN KINH TẾ
Trường hợp chính sách bình ổn tự động
Khi chính phủ tăng thuế, tổng cầu sẽ giảm, làm giảm sản xuất và việc làm trong ngắn hạn. nếu FED muốn ngăn chặn tác động bất lợi này của chính sách tài khóa, họ có thể mở rộng tổng cầu bằng cách tăng cung tiền. Nếu chính sách tiền tệ phản ứng một cách phù hợp, thì những thay đổi kết hợp giữa chính sách tiền tệ và chính sách tài khóa có thể giư cho tổng cầu HHDV không bị ảnh hưởng
Khi thay đổi những động cơ mà người dân đang có, thuế có thể tổng cung HHDV
Đầu tư cao hơn sẽ không chỉ lập tức kích thích tổng cầu mà còn làm tăng năng lực sản xuất của nền kinh tế theo thời gian
Mục tiêu ngắn hạn của việc tăng sản xuất thông qua tổng cầu cao hơn được đi kèm với mục tiêu tăng sản lượng dìa hạn thông qua tổng cung cao hơn
Trường hợp không ủng hộ chính sách bình ổn chủ động
Lập luận không ủng hộ chính sách này vì cho rằng nó tác động lên nền kinh tế với độ trễ kéo dài
Các độ trễ trong các chính sách tiền tệ và tài khóa cũng rắc rối một phần vì hoạt động dự báo kinh tế quá kém
CÁC NHÂN TỐ BÌNH ỔN TỰ ĐỘNG
Nhân tố bình ổn tự động quan trọng nhất là hệ thống thuế
Vì lương, thu nhập, lợi nhuận đều giảm khi có suy thoái, nên só thu thuế của chính phủ sẽ giảm theo. Sự cắt giảm thuế tự động này kích thích tổng cầu và do đó làm giảm độ lớn của những biến động kinh tế
Chi tiêu của chính phủ cũng hoạt động như một nhân tố bình ổn tự động