Please enable JavaScript.
Coggle requires JavaScript to display documents.
1.Hoàn cảnh lịch sử và quá trình hình thành đường lối (a. Hoàn cảnh lịch…
1.Hoàn cảnh lịch sử và quá trình hình thành đường lối
a. Hoàn cảnh lịch sử
Tình hình khu vực châu Á – Thái Bình Dương
Có sự phát triển năng động, nhưng luôn tiềm ẩn những nhân tố gây mất ổn định như: tranh chấp về ảnh hưởng và quyền lực, về biên giới, lãnh thổ, hải đảo, tài nguyên giữa các nước; những bất ổn về KT, CT, XH ở một số nước…
Yêu cầu của cách mạng VN
Phá thế bị bao vây cấm vận, mở rộng quan hệ đối ngoại
Nền kinh tế khủng hoảng nghiêm trọng
Xu thế toàn cầu hóa và tác động của nó
Tác động tiêu cực
Tạo nên sự bất bình đẳng trong quan hệ quốc tế và gia tăng sự phân cực giữa nước giàu và nước nghèo.
Tác động tích cực
Thúc đẩy phát triển sản xuất của các nước; mang lại lợi ích cho các bên tham gia hợp tác; xây dựng môi trường hòa bình, hợp tác, phát triển.
Khái niệm toàn cầu hoá
Tình hình thế giới từ giữa thập kỷ 80 của thế kỷ XX
Các nước XHCN lâm vào khủng hoảng sâu sắc. Liên Xô sụp đổ, trật tự hai cực tan rã
Cuộc CM khoa học và công nghệ phát triển mạnh mẽ
Xu thế chung của thế giới là hoà bình, phát triển
b. Các giai đoạn hình thành, phát triển đường lối
Giai đoạn 1986-1996: Xác lập đường lối đối ngoại độc lập tự chủ, rộng mở, đa dạng hoá, đa phương hoá
ĐH VI (1986)
Chủ trương: kết hợp sức mạnh dân tộc với sức mạnh thời đại trong điều kiện mới; đề ra yêu cầu mở rộng quan hệ hợp tác kinh tế
Tháng 5-1988, Bộ Chính trị ra Nghị quyết 13 về nhiệm vụ và chính sách đối ngoại trong tình hình mới
=> Đánh dấu sự đổi mới tư duy quan hệ quốc tế và chuyển hướng toàn bộ chiến lược đối ngoại của Đảng ta, đặt nền móng hình thành đường lối đối ngoại độc lập tự chủ, đa dạng hoá, đa phương hoá quan hệ quốc tế.
Kiên quyết mở rộng quan hệ hợp tác quốc tế, ra sức đa dạng hoá quan hệ đối ngoại
Lợi dụng sự phát triển của cách mạng KH-KT và xu thế toàn cầu hóa nền kinh tế thế giới để tranh thủ vị trí có lợi nhất trong phân công lao động quốc tế
Chuyển cuộc đấu tranh từ đối đầu sang đấu tranh và hợp tác trong cùng tồn tại hoà bình
ĐH VII (6-1991)
Chủ trương
Hợp tác bình đẳng và cùng có lợi với tất cả các nước, không phân biệt chế độ chính trị- xã hội khác nhau, trên cơ sở các nguyên tắc cùng tồn tại hoà bình.
Phương châm
VN muốn là bạn với tất cả các nước trong cộng đồng thế giới, phấn đấu vì hoà bình, độc lập và phát triển.
Đổi mới chính sách đối ngoại với các đối tác cụ thể
Lào, Campuchia, Trung Quốc, Mỹ
HN đại biểu TQ giữa nhiệm kỳ (1-1994) chủ trương triển khai mạnh mẽ và đồng bộ đường lối đối ngoại độc lập tự chủ, rộng mở, đa dạng hoá, đa phương hoá quan hệ đối ngoại (các nước láng giềng, các ĐCS, các nước phát triển, ASEAN…)
Cương lĩnh xây dựng đất nước trong thời kỳ quá độ
Dân làm chủ
Kinh tế phát triển cao
Văn hóa tiên tiến
Con người được giải phóng
Hữu nghị hợp tác với các nước
Các dân tộc đoàn kết
HN lần thứ ba (6-1992) nhấn mạnh yêu cầu đa dạng hoá, đa phương hoá QHQT
Giai đoạn 1996-2011: Bổ sung và phát triển đường lối đối ngoại theo phương châm chủ động, tích cực hội nhập kinh tế quốc tế
ĐH VIII(1996)
HN lần thứ tư (12-1997): tiến hành khẩn trương, vững chắc việc đàm phán Hiệp định Thương mại với Mỹ, gia nhập APEC và WTO.
ĐH VIII: Tiếp tục mở rộng quan hệ quốc tế, hợp tác nhiều mặt với các nước, các trung tâm kinh tế, chính trị khu vực và quốc tế. Chủ trương xây dựng nền kinh tế mở và đẩy nhanh quá trình hội nhập kinh tế khu vực và thế giới.
ĐH IX (4-2001)
Nêu lên quan điểm về xây dựng nền kinh tế độc lập tự chủ
Đi đôi với chủ động hội nhập kinh tế quốc tế, mở rộng và nâng cao hiệu quả kinh tế đối ngoại, kết hợp nội lực với ngoại lực thành nguồn lực tổng hợp phát triển đất nước.
Độc lập về đường lối, chính sách, đồng thời có tiềm lực kinh tế đủ mạnh
Phương châm
VN sẵn sàng là bạn, là đối tác tin cậy của các nước trong cộng đồng quốc tế, phấn đầu vì hoà bình, độc lập và phát triển.
Tháng 11-2001, Bộ Chính trị ra Nghị quyết 07 về hội nhập kinh tế quốc tế.
ĐH XI (1-2011)
Quan điểm
25 năm đổi mới (1986-2011) tao được lực và thế, sức mạnh tổng hợp đó lớn hơn nhiều so với trước. Tuy nhiên nước ta đang đứng trước nhiều thách thức lớn đan xen nhau. Nguy cơ tụt hậu xa hơn về kinh tế so với nhiều nước trong khu vực và trên thế giớ vẫn tồn tại.
Chủ trương: về tư duy đối ngoại – chuyển từ “hội nhập kinh tế quốc tế” lên “hội nhập quốc tế”.
Triển khai đồng bộ, toàn diện, hiệu quả các hoạt động đối ngoại, tích cực và chủ động hội nhập quốc tế (từ kinh tế đến chính trị, văn hóa, giáo dục, an ninh, quốc phòng …)
Vì lợi ích quốc gia, dân tộc, vì một nước Việt Nam xã hội chủ nghĩa giàu mạnh.
ĐH X (4-2006)
Quan điểm
Thực hiện nhất quán đường lối đối ngoại độc lập tự chủ, hoà bình, hợp tác và phát triển, đa phương hoá, đa dạng hoá các quan hệ kinh tế quốc tế.
Chủ trương: chủ động và tích cực hội nhập kinh tế quốc tế
Là ý chí, quyết tâm của Đảng, Nhà nước, toàn dân.
Khẩn trương chuẩn bị, điều chỉnh, đổi mới bên trong, từ phương thức lãnh đạo, quản lý đến hoạt động thực tiễn.
Hoàn toàn chủ động quyết định đường lối, chính sách hội nhập kinh tế quốc tế; lựa chọn phương thức hội nhập đúng