Please enable JavaScript.
Coggle requires JavaScript to display documents.
phương pháp dạy học thí nghiệm (Tác dụng (Là phương tiện học sinh nắm bắt…
phương pháp dạy học thí nghiệm
khái niệm
Là phương pháp giáo viên tổ chức cho học sinh thực hành các thí nghiệm trên lớp, trong phòng thí nghiệm hoặc thực nghiệm ngoài vườn trường.
Tác dụng
Là phương tiện học sinh nắm bắt vấn đề, phát hiện ra kiến thức bài học
Là phương tiện để các em thu thập thông tin
Là phương tiện để học sinh kiểm tra các ý tưởng của mình và tạo hứng thú học tập, hứng thú với môn học
Kích thích và hình thành thái độ ham hiểu biết của học sinh
Làm quen và hình thành ở học sinh kĩ năng sử dụng các dụng cụ thí nghiệm
Đặc điểm thí nghiệm ở tiểu học
Khác với các lớp trên, ở tiểu học thí nghiệm chỉ tìm hiểu những hiện tượng về định tính mà chưa đi sâu vào định lượng
Các thí nghiệm trong chương trình Khoa học lớp 4,5 có thể phân thành các loại sau
Loại nghiên cứu mối quan hệ giữa nguyên nhân và kết qủa.
Loại nghiên cứu điều kiện (cái này là điều kiện của cái kia).
Loại nghiên cứu tính chất của vật
Cách tiến hành
Bước 1: Xác định mục đích thí nghiệm
Việc xác định đúng mục đích thí nghiệm là rất quan trọng, giúp cho việc biểu diễn thí nghiệm đúng mục tiêu đề ra, thí nghiệm đạt được hiệu quả cao
Bước 2: Vạch kế hoạch thí nghiệm
Giáo viên cần liệt kê những dụng cụ thí nghiệm cần có và những điều kiện để tiến hành thí nghiệm. Đồng thời phải vạch được kế hoạch cụ thể: làm gì trước? làm gì sau? thực hiện thao tác gì trên vật nào? quan sát dấu hiệu gì? ở đâu? bằng giác quan nào hoặc bằng phương tiện gì?Mặt khác, việc vạch kế hoạch thí nghiệm một cách đúng đắn có thể khắc phục được một số khó khăn khi gặp những bài học có nhiều thí nghiệm chứng minh mà thời gian ở lớp có hạn
Bước 3:Tiến hành thí nghiệm
Giáo viên giới thiệu dụng cụ thí nghiệm, cách bố trí, lắp rắp thí nghiệm, đề ra những mâu thuận nhận thức để gây hứng thú, trí tò mò của học sinh đối với thí nghiệm
Tổ chức cho HS tiến hành thí nghiệm theo từng cá nhân, theo nhóm hoặc cả lớp tùy theo mục tiêu, đặc điểm của từng thí nghiệm
Giáo viên cần sử dụng hệ thống câu hỏi dẫn dắt phù hợp với tiến trình thí nghiệm (câu hỏi trước khi, trong khi và sau khi làm thí nghiệm).
giáo viên làm thí nghiệm/ hoặc học sinh làm thí nghiệm, sau đó theo dõi thí nghiệm, kết quả thí nghiệm
Bước 4: Tổng kết thí nghiệm và liên hệ thực tế
ở bước này giáo viên hoặc hoc sinh nêu lại diễn biến thí nghiệm, rút ra những kết luận khoa học. Giáo viên nêu một số ứng dụng trong cuộc sống có liên quan đến thí nghiệm hoặc giải thích một số hiện tượng xảy ra trong tự nhiên
Lưu ý
Đối với thí nghiệm
Thí nghiệm phải bảo đảm tính vừa sức, rõ ràng, hiệu quả và an toàn
Các thiết bị cần đảm bảo tính khoa học và tính trực quan
Đối với giáo viên
Khi biểu diễn thí nghiệm phải làm sao cho tất cả học sinh đều nhìn rõ các bộ phận và các chi tiết chính của dụng cụ thí nghiệm, nếu cần đưa đến từng bàn cho học sinh quan sát
Thí nghiệm phải đảm bảo thành công: Muốn vậy giáo viên phải chuẩn bị chu đáo và thử đi thử lại nhiều lần
+Phải chuẩn bị chu đáo hệ thống câu hỏi dẫn dắt theo tiến trình của thí nghiệm
+Trong tiến trình thí nghiệm cần phối hợp một cách hợp lý các PPDH khác
Trước khi làm thí nghiệm không nên cho học sinh biết trước kiến thức khoa học
Ví dụ minh họa Bài 30 " Làm thế nào để biết có không khí?" (Khoa học 4
)
Hoạt động 1: TN chứng minh không khí có ở quanh mọi vật
Mục tiêu:Phát hiện sự tồn tại của không khí và không khí có ở quanh mọi vật
Cách thức tiến hành:
-GV chia HS thành các nhóm, yêu cầu các nhóm chuẩn bị các dụng cụ TN: túi ni lông nhỏ, dây chun
GV hướng dẫn các nhóm làm cho không khí vào đầy túi ni lông rồi lấy dây chun buộc lại.
Các nhóm trả lời câu hỏi:-Cái gì đã làm cho túi ni lông căng phồng?-Điều đó chứng tỏ xung quanh ta có gì?
GV hướng dẫn HS lấy đinh (hoặc tăm nhọn) đâm thủng túi ni lông đang căng phồng
Hiện tượng gì đã xảy ra? để tay lên chỗ thủng ta có cảm giác gì?Qua TN trên chúng ta có thể rút ra kết luận gì?
Hoạt động 2: Thí nghiệm chứng minh không khí có trong những chỗ rỗng của mọi vật
.Mục tiêu: HS biết được không khí có ở khắp nơi, kể cả trong những chỗ rỗng của vật
Cách tiến hành:
GV yêu cầu các nhóm chuẩn bị các dụng cụ TN lên bàn: chậu thuỷ tinh, chai rỗng, miếng bọt biển (hoặc mẩu đất khô)
Câu hỏi trước khi làm TN: Điều gì sẽ xảy ra khi ta nhúng chìm chai rỗng và miếng bọt biển vào chậu nước?
-Các nhóm tiến hành TN, quan sát và mô tả hiện tượng khi nhúng chìm chai và miếng bọt biển vào chậu nước
.-Các nhóm báo cáo kết quả và giải thích tại sao có nhiều bong bóng khí thoát ra từ miệng chai và tại sao có nhiều bọt nước nhỏ li ti thoát ra từ miếng bọt biển qua 2 thí nghiệm.
.Qua các thí nghiệm trên chúng ta có thể rút ra kết luận gì về sự tồn tại của không khí?
Kết luận: Không khí có ở khắp nơi: ở xung quanh mọi vật và mọi chỗ rỗng bên trong của vật.
Ưu và Nhược điểm
Ưu điểm
Học sinh trực tiếp hoạt động để tìm tòi kiến thức mới và vận dụng những kiến thức đã học vào thực tiễn
Giúp học sinh khắc sâu kiến thức
Tạo lập thói quen sử dụng phương pháp nghiên cứu khoa học và giải quyết các công việc thực tế
Giờ học sinh động, hấp dẫn, gây hứng thú cho HS
Nhược điểm
Trang thiết bị có thể không thích hợp, không có sẵn hay không dùng được
Các nhiệm vụ thực hành có thể đòi hỏi quá thời gian dự kiến
Tốn thời gian tổ chức
Một số thí nghiệm có thể là nguy hiểm