PHƯƠNG PHÁP THÍ NGHIỆM

Một số điểm lưu ý

Trong các cách tiến hành thí nghiệm, cách tiến hành sau có ưu điểm phát huy tính tích cực nhận thức hơn cách tiến hành trước. Tuy nhiên khi chọn cách nào cần phải tùy thuộc vào các bài học, các thí nghiệm cụ thể. Chẳng hạn với các thí nghiệm cần đề cao khâu an toàn thì giáo viên có thể làm thí nghiệm.

Trước khi làm thí nghệm không nên cho học sinh biết trước kiến thức khoa học (cho dù tên của bài học có thể đã là kiến thức khoa học).

Vừa tiến hành thí nghiệm vừa đặt câu hỏi giúp học sinh dự đoán và trả lời theo diễn biến thí nghiệm để các em học sinh được tham gia phát hiện kiến thức của bài học.

Với cách thí nghiệm thứ 5, giáo viên cần dự kiến trước và chuẩn bị đầy đủ các dụng cụ theo những phương án học sinh có thể nghĩ ra.

Muốn tiến hành một cách hiệu quả cần tạo cho học sinh có đủ thời gian để tiến hành thí nghiệm.

Trong nhiều trường hợp có thể cho học sinh bàn bạc, thảo luận về các cách tiến hành thí nghiệm của nhóm mình và dự kiến những dụng cụ cần thiết từ những buổi học trước.

khái niệm

thí nghiệm hay còn gọi là thực nghiệm là một trong các p hương pháp khoa học dùng để phân minh giữa mô hình khoa học hay giả thuyết thí nghiệm cũng được sử dụng và kiểm tra tính chính xác của một lí thuyết mới để ủng hộ chúng hay bác bỏ chúng

các bước tiến hành

giáo viên nêu kiến thức khoa học , nêu mâu thuẫn nhận thức để lôi cuốn học sinh tham vào chủ đề bài học

giới thiệu dụng cụ thí nghiệm , dùng hình vẽ hoặc sơ đồ để minh họa cách bố trí thí nghiệm

giáo viên biểu diễn thí nghiệm. trong khi tiến hành thí nghiệm giáo viên đưa ra các câu hỏi để giúp các em có thể trình bày những điều quan sát , những kết luận rút ra nhanh chóng

giải thích và kết luận . giải thích một số hiện tượng trong lúc thí nghiệm . học sinh đưa ra biểu quyết và rút ra kết luận.

Tác dụng

Là phương tiện để các e thu thập thông tin

Là phương tiện để học sinh kiểm tra các ý tưởng của mình và tạo hưngs thú học tập và hứng thú với môn học

Là phương tiện để học sinh nắm bắt vấn đề, phát hiện ra kiến thức bài học

Kích thích và hình thành thái độ ham hiểu biết của học sinh

Làm quen và hình thành ở học sinh kĩ năng sử dụng các dụng cụ thí nghiệm

Ví dụ minh họa( Bài 37.Dung dịch, KH lớp 5) Tách các chất trong dung dịch

B1: GV hỏi học sinh tách chất ra khỏi dd như thế nào.

B3:Phân nhóm, thảo luận về dụng cụ cần thiết sau đó các nhóm tiến hành làm thí nghiệm. GV quan sát, giúp đỡ học sinh nếu cần thiết)


B4: Các nhóm trình bày kết quả và trao đổi. So sánh các chất mà nhóm mình tách được với các nhóm khác

B2: Sau đó HS thảo và luận và đưa ra phương án tiến hành thí nghiệm(GV dự kiến các phương án HS đưa ra...)

B5: HS giải thích kết quả (Giọt nước đang đọng trên đĩa không có vị ngọt hay mặn vì chỉ có hơi nước bốc lên khi gặp lạnh sẽ ngưng tụ thành nước. Muỗi (đường vẫn còn đọng lại trong cốc)


B6: HS kết luận. Chưng cất nước là một cách để tách các chất ra khỏi dd

Ưu, nhược điểm

ƯU điểm

Nhược điểm

  • Học sinh trực tiếp hoạt động để tìm tòi kiến thức mới và vận dụng những kiến thức đã học vào thực tiễn.

  • Giúp học sinh khắc sâu kiến thức.
  • Tạo lập thói quen sử dụng phương pháp nghiên cứ khoa học và giải quyết các công việc thực tế.

  • Trang bị có thể không thích hợp, không có sẵn hay không dùng được.

  • Một số thí nhiệm có thể là nguy hiểm.
  • Tốn thời gian tổ chức.

  • Các nhiệm vụ thực hành có thể đòi hỏi quá thưòi gian dự kiến.