Please enable JavaScript.
Coggle requires JavaScript to display documents.
Địa lí Việt Nam (đông bằng sông hồng sô hồn (vị trí địa lí (giáp với vùng…
Địa lí Việt Nam
đông bằng sông
hồng
dân cư
dân số khoảng 20 triệu người ( 2014) mật đọ dân số cao nhất cả nước (1180 người trên km2 năm 1999)
đô thị hòa nhnah nguồn lao động có trình đọ cao hơn các vùng khác
có nguồn lao động quá dư thừa nên vấn đè việc làm trở nên cấp bách
kinh tế
ngành du lịch phát triển mạnh , thương mại chiếm vị trí quan trọng, hoạt động tài chính ngân hàng , xuât nhập khẩu, bưu điện...mở rộng phạm vi cả nước
đất nông nghiệp chủ yếu trồng lúa là vựa lúa lớn thứ hai cả nước cung cấp 20% sản lượng lúa chuyên canh rau quả , thực phẩm xuất khẩu nhiều nhất là vụ động xuân
công nghiệp phát triển đứng thứ hai cả nước vói các nhóm ngành quan trọng : chế biên lương thực, thực phẩm xuất khẩu , dệt may, giày da
tự nhiên
khí hâu: mùa đông từ tháng 11 đến tháng 4 năm sau, mùa này cũng là mùa khô có 3 tháng nhiệt đọ xuống dưới 18 độ
tài nguyên
khoáng sản không nhiều lớn nhất là than nâu nhưng chưa có điều kiện khai thác
có tiềm năng về khí đốt
địa hình
tương đối bằng phẳng lớp đất phù sa được bồi đắp bởi sông hồng rất màu mỡ
khả năng mở rộng diện tích không nhiều gắn liền vời qua trình chinh phục biển
thành phố lớn: thủ đô hà nội,là trung tâm kinh tế.chính tri khoa học kĩ thuật văn hóa đào tạo y tế lớn nhất cả nước hải phòng là thành phố cảng thành phố công nghiệp
vị trí địa lí
giáp với vùng trung du và miền núi bắc bộ , bắc trung bộ , vịnh bắc bộ
đồng bằng sông hồng là một vùng đất rộng lớn nằm quanh khu vực hạ lưu sông hồng thuộc miền bắc việt nam,
diện tích 14 806 km2
gồm 11 tỉnh và thành phố : hà nội, vĩnh phúc,bắc ninh, quảng ninh, hải dương ,hải phòng , hưng yên, thái bình,hà năm, nam định, ninh bình
đồng bằng sông cửu long
dân cư
người dân có nhiều kinh nghiệm cải tạo ruộng đất phèn, mặn đẻ trồng trọt
tốc đọ gia tăng dân số cao hơn đồng bằng sông hồng
số dân của vùng 16.1 triệu người với mật đọ trung bình là 406 người trên km2 ( 1999)
hoạt động kinh tế
công nghiệp chế biên lương thực , thực phẩm khac phát triển nhưng vẫn chưa đáp ứng được nhu cầu của vùng
nông nghiệp
có diện tích và sản lượng lúa lớn nhất nước ta
vùng sản xuất lương thực ,thực phẩm lớn nhất cả nước
trồng nhiều cây ăn quả với xu hương ngày càng gia tăng
ngu nghiệp nổi bật hơn các vùng khác nuôi nhiều tôm cá thủy sản xuất khẩu lớn của cả nươc
đặc điểm tự nhiên
địa hình là vùng đồng bằng châu thổ lớn nhất nước ta địa hình tương đoií bằng phẳng độ cao trung bình so với mặt biển là 3-5 m có vùng chỉ cao 0.5-1m
tài nguyên
tài nguyên chính là đất phù sa có diện tích lớn nhiều diện tích mặt nước để nuôi trồng thủy sản và những vùng đất phèn mặn được cải tạo để sản xuất nông llâm nghiệp
diện tích rừng ngập mặn lớn có ý nghĩa nhiều về kinh tế và môi trường
vùng biển và thềm lục địa mở rộng có trữ lượng hải sản lớn nhất nươc ta
khí hậu nhiệt đới ẩm có tính chất cận xích đạo và thiên tai ít phải tương đối thuận lợi cho sản xuất nông nghiệp !
hệ quả
ngập úng kéo dài vào mùa mưa
diện tich đất đồng bằng phần lớn là đất phèn mặn có nguy cơ bị bốc phèn nếu canh tác không hợp lí
thành phố có một thnahf phố trực thuộc trung ương là thành phố cần thơ và 12 tỉnh : long an, tiền giang , bến tre , vinhc long, trà vinh, hậu giang, sóc trăng, đồng tháp, an giang, kiên giang, bạc liêu, và cà mau
vị trí địa lí
diện tích tự nhiên 39 734 km2
phía bắc giáp đông nam bộ phía tây giáp campuchia phía đông nam giáp biển đông phía tây nam giáp vịnh thái lan
Tây nguyên
dân cư
dân số khoảng 5 triệu (năm 2014)
là vùng thưa dân, tỉ lệ người chưa biết đọc biết viết cao, người lao động lành nghề, cán bộ khoa học kĩ thuật còn thiếu
là nơi sinh sống của nhiều dân tộc: bana , gialai,ê đê, cơ ho, mạ, xơ đăng, mơ nông....
hoạt động kinh tế
du lịch tây nguyên phát triển : đà lạt, văn hóa cồng chiêng....
công nghiệp của vùng đang trong giai đoạn hình thành với các điểm , trung tâm công nghiệp nhỏ
trồng cây công nghiệp lâu năm lớn thứ hai nuocs ta : cà phê, ca cao , hồ tiêu, dâu tằm.... cây điều và cây cai su cũng đang được phát triển
đặc điểm tự nhiên
địa hình: gồm các cao nguyên lượn sóng. taasts cả các cao nguyên này đều được bao bọc về phía đông bởi những dãy núi và khối núi cao ( trường sơn nam)
khí hậu
chịu ảnh hưởng của khí hậu cận xích đạo, nhiệt đọ trung bình năm khoảng 20 độ c, điều hòa quanh năm biên độ nhiệt ngày và đêm chênh lệch cao trên 5,5 độ c
khí hậu tây nguyên hai mùa rõ dệt là mùa khô và mùa mưa . mùa khô nóng hạn , thiếu nước trầm trọng; mùa mưa nóng ẩm tập trung 85-90% lương mưa của cả năm
tài nguyên
nơi có nhiều diện tích rừng với thảm sinh vật đa dạng. rừng có nhiều loài động thực vật quý hiếm có giá trị kinh tế cao
khoáng sản không nhiều, đáng kể nhất là bô xít có trữ lượng tỉ tấn
tài nguyên là cao nguyên phủ đất đỏ bazan
các thành phố: tây nguyên có 3 thành phố tỉnh lị là Play cu, Buôn Ma Thuât,Đà Lạt
vị trí địa lí
gồm 5 tỉnh Kon Tum, Gia Lai,Đắk Lắk Đắk Nông, Lâm Đồng
vị trí tiếp giáp + phía đông bắc , đông và đông nam giáp duyên hải nam trung bộ
phía tây nam giáp đông nam bộ
phía tây giáp lào và campuchia
vùng không giáp biển với diện tích 56082,8 km2
Duyên hải miền trung
các thành phố:Thanh Hóa, Vinh, Đồng Hới ,Huế, Đà Nẵng, Quy Nhơn,Nha Trang,Phan Thiết,. trong đó Đà Nẵng là thành phố trực thuộc trung ương,các thành phố khác là các tỉnh lị của mỗi tỉnh trong vùng
vị trí địa lí
gồm bắc trung bộ ( diện tích 51 513 km2) và duyên hải nam trung bộ (44 254 km2)
đây là một dải đất hẹp kéo dài theo chiều bắc nam trên sườn đông của dãy trường sơn hùng vĩ
hoạt động kinh tế
nông nghiệp
cây công nghiệp: là mía , hồ tiêu....gia súc : bò , trâu lợn....
phát triển nghành trồng cây lương thực nhưng sản lượng thấp
cây công nghiệp và chăn nuôi gia súc là sản phẩm hàng hóa của vùng
ngư nghiệp: khai thác nuôi trồng thủy sản là nghề quan trọng của vùng thủy sản: cá thu, cá ngừ , tôm hùm,tôm sú....
công nghiệp: nhìn chung còn nhỏe bé thua kém nhiều vùng khác . có một số nghành công nghiệp tương đối phát triển: công nghiệp sản xuất xi măng, công nghiệp chế biến lương thực, thực phẩm....
du lịch rất phát triển: bãi biển nha trang,lăng cô,sầm sơn..bà na hill , phố cổ hội an...
dân cư
người dân ở đây nổi tiếng về tính năng động , cần cù ,chịu khó ham học hỏi,nhưng nhân tài của vùng lại ít trở lại quê hương sinh sống
mật độ dân số năm 1999 là 195 người trên km2 (bắc trung bộ) 183 người tên km2 (duyên hải nam trung bộ )
số dân là 18,7 triệu người ( bắc trung bộ 10.3 triệu người duyên hải nam trung bộ 8.4 triệu người năm 2002)
dân trong vùng chủ yếu là người kinh ở đồng bằng, nguôn lao đông rồi dào.số dân chua có việc làm khá cao
Đặc điểm tự nhiên
khí hậu có khí hậu khắc nghiệt nhất so với các vùng khác ( gió phơn tây nam khô nóng)
địa hình Bắc trung bộ và duyên hải miền trung có độ cao thấp dần từ khu vực miền núi xuống đồi gò trung du, xuôi xuống các đồng bằng phía trong dải cồn cát ven biển rồi ra đén các đảo ven bờ
sông ngòi ngắn, dốc ,ít phù sa
tài nguyên
khoáng sản như sắt crom titan , đá quý....
tài nguyên lâm nghiệp tương đối giàu có
tài nguyên biển có giá trị về nhiều mặt
vùng đất đai kém mùa mỡ và nhiều thiên tai như bão lũ , hạn hán....
đông nam bộ
kinh tế
nông nghiê[j khac phát triển với cơ cấu toàn ngành toàn diện trồng nhiều cao su hồ tiêu bông...và cây ăn quả , rau , chăn nuôi, gia súc , thủy hải sản
công nghiệp chiêm 54,8% giá trị sản lượng của cả nước, ngành chieemst tỉ trọng lớn là nhiên liệu , thực phẩm, dệt may hóa chất phân bón cao su,
cơ cấu kinh tế khá hoàn chỉnh tốc đọ tăng trưởng kinh tế cao, có nền kinh tế nắng động nhất nước ta
dân cư
số dân 10.9 triệu người (2002) maatj đọ dân số 434 người trên km2
nguồn lao động dồi dào có kĩ thuật nhạy bén với tiến bộ khoa học kĩ thuật và năng động cao với sản xuất hàng hóa
tự nhiên :
khí hậu cận xích đạo và ít bị thiên tai
địa hình nằm trên vùng đồng bằng và bình nguyên rộng chuyển tiếp từ cao nguyên nam trung bộ đến đồng bằng sông cửu long
đất bazan và đất sám phù sa cổ
tài nguyên khoáng sản nổi bật là dầu khí ở vùng thềm lục địa và gần các ngư trường lớn hải sản phong phú
các thành phố lớn : TP HCM là thành phố lớn nhất cả nước các thành phố khác là Biên Hòa Vũng Tàu
vị trí địa lí
có diện tích 23 550 km2 gồm TP HCM và 5 tỉnh phía tây và tây nam giáp đồng bằng sông cửu long phía đông và đông nam giáp biển đông phía tây bắc giáp cmpuchia
ý nghĩa là đầu mối giao luuw quan trọng của các tỉnh phía nam với cả nước và quốc tế
trung du và miền núi bắc bộ
hoạt động kinh tế
công nghiệp gồm một số nghành chính: nghành than, ngành điện , hóa chất, khai thác khoáng sản...
nông nghiệp : với cây công nghiệp ( chè ) cây làm thuốc( tam thất) cây ăn quả ( mận , lê...) và chăn nuôi trâu bò. các cây lương thực ( lúa ngô sắn) chưa đáp ứng được nhu cầu
nghành du lịch được đẩy mạnh phát triển trong những năm hiện nay với nhiều loại hình đa dạng: du lịch văn hoad, tôn giáo,lễ hội,...
thiên nhiên
địa hình
vùng đồi núi đông bắc chủ yếu là núi trung bình và núi thấp. từ khối núi này ra tới biển là các dãy núi hình cánh cung thấp dần về phía biển
tây bắc là một vùng gồn chủ yếu là núi trung bình và núi cao đây là nơi có địa hình cao nhất bị chia cắt nhất và hiểm trở nhất việt nam dãy núi cao và đồ sộ nhất là hoàng liên sơn với nhiều đỉnh cao trên 2500m với đỉnh núi cao nhất là phan_xi_păng (3143m)
chuyển tiếp từ vùng núi đông bắc tới đồng bằng sông hồng ,từ Vĩnh Phúc đến Quảng Ninh là những dải đồi với đỉnh tròn, sườn thoải
khí hậu
khí hậu nhiệt đới chịu ảnh hưởng của gió mùa
chế độ gió mùa tương phản rõ rệt : mùa hè gió mùa tây nam khô nóng mưa nhiều, mùa đông gió mùa đông bắc lạnh khô mua ít
tài nguyên: vùng có tài nguyên khoáng sản và tiềm năng thủy điện phong phú rồi dào nhất nước ta. tài nguyên du lịch, đất đai, khí hậu phù hợp ddeert phát triển nông nghiệp
thành phố
Việt Trì, Thái Nguyên là hai thành phố sớm được xây dựng ở tiểu vùng đông bắc
các thành phố khác : hạ long, lạng sơn, bắc giang, lào cai, yên bái, hòa bình , điện biên......
dân cư
số dân của vùng là 11.5 triệu người ( năm 2014) mật đọ dân số năm 1999 là 63 người trên km2 ( tây bắc ) và 136 Người trên km2 ( đông bắc)
có gần 30 dân tộc ít người sinh sống
vị trí địa lí
nằm về phía bắc của nước ta giáp với trung quốc , lào, kề vùng kinh tế đồng bắng sông Hồng, giáp vùng kinh tế bắc trung bộ và giáp biển đông
gồm 15 tỉnh và chia thành hai tiểu vùng là Tây bắc và Đông bắc
có diện tích lớn nhất nước ta : trên 101 nghìn km2 ( chiếm khoảng 30,5 % diện tích)
biển đông các đảo và quần đảo
biển đông
phía đppng mở rộng đến đương bờ biển phía tây của các ddaor thuộc phi-lip-pin
tuy kín nhưng đều có cả đường thông ra hai đại dương lớn thái bình dương và ấn độ dương
diện tích khoảng 334 700 km2, có 9 nươc nằm quanh biển đông
có nhiều tuyến đương hàng hải quốc tế và hàng không quan trọng
là biển lớn tương đối kín trải dài từ chí tuyến bắc đến vĩ tuyến 3 độ nam
khí hậu nhiệt đới gió mùa, chế độ thời tiết và khí hậu biển đông khá phức tạp là nơi phat sinh ra nhiều cơn bão
đảo và quần đảo
nguồn lọi hải sản phong phú, vùng biển có nhiều thắng cảnh đẹp như vịnh hạ long, nha trang, sầm sơn....
vùng biển nước ta có tài nguyên phong phú và giá trị kinh tế về nhiều mặt
có nhiều cảng nguồn tài nguyên sinh vật và có 5 bể trầm tích
quần đảo hoàng sa gồm 30 hòn đảo , cồn bãi trong vùng nước rộng ươc chừng rộng 15 nghìn km2
thuộc biển đông có diện tich 1 triệu km2, đường 3260 km,có 30 tỉnh giáp biển
ngoài khơi biển miền trung có hai quàn đảo lớn là hoàng sa và trường sa