địa lí VN
Địa lí Việt Nam

Dân cư dân cư

Điều kiện tự nhiên

Vị trí địa lí

Phần đất liền

Nước ta nằm trên bán đảo Trung Ấn

Tiếp giáp với CHND Trung Hoa, CHDC nhân dân Lào và vương quốc Cămpuchia

Tọa độ địa lí của các điểm cực:

  • Cực Bắc: vĩ độ 23 độ 23' B, kinh độ 105 độ 20' Đ (Lũng Cú, Đồng Văn, Hà Giang)
  • Cực Nam: vĩ độ 8 độ 34' B, kinh độ 104 độ 40' Đ (Đất Mũi, Ngọc Hiển, Cà Mau)
  • Cực Tây: vĩ độ 22 độ 22' B, kinh độ 102 độ 10' Đ (Sín Thầu, Mường Nhé, Điện Biên)
  • Cực Đông: vĩ độ 12 độ 40' B, kinh độ 109 độ 24' Đ (Vạn Thạnh, Vạn Ninh, Khánh Hoà)

Phần biển

Diện tích vùng biển rộng khoảng 1 triệu km^2, có hàng nghìn đảo lớn nhỏ và nhiều quần đảo lớn

Đường bờ biển dài, chạy dọc theo lãnh thổ từ Bắc xuống Nam-> Làm cho thiên nhiên nước ta chịu ảnh hưởng nhiều của biển

Vùng biển rộng lớn tiếp giáp với vùng biển nhiều nước trong khu vực: vùng biển của Trung Quốc, Cămpuchia

Ý nghĩa

Vị trí địa lí đã quy định thiên nhiên nước ta là thiên nhiên của vùng nhiệt đới gió mùa ẩm

Trong phát triển kinh tế - xã hội, ưu thế nổi bật của vị trí nước ta là vừa gắn với lục địa Á - Âu vừa trông ra Thái Bình Dương rộng lớn -> nước ta vùa có lợi thế của một quốc gia biển, vừa có lợi thế của một quốc gia trên đất liền

Đặc điểm chung của địa hình nước ta

Phần lớn là đồi núi thấp, có cấu trúc theo hướng tây bắc - đông nam và hướng vòng cung 1

Địa hình có tính chất phân bậc khá rõ rệt

Địa hình mang tính chất nhiệt đới gió mùa ẩm

Chịu tác động mạnh mẽ của con người: khai thác khoáng sản, đào kênh rạch để dẫn nước, cuốc nương làm rẫy...

Khí hậu

Nước ta có khí hậu nhiệt đới gió mùa ẩm

Tính chất nổi bật của khí hậu này: nền nhiệt độ cao, nhiệt độ không khí trung bình năm vượt trên 21 độ C, lượng mưa lớn (từ 1500 - 2000mm/năm) tập trung theo mùa và phụ thuộc vào chế độ gió mùa

Bên cạnh đó khí hậu nước ta còn có sự phân hoá đa dạng giữa các vùng và diễn biến phức tạp

Khí hậu nước ta chia thành 2 mùa rõ rệt phù hợp với 2 mùa gió:

  • Mùa đông với gió mùa đông bắc: miền Bắc chịu ảnh hưởng của gió mùa đông bắc từ cao áp lục địa Bắc Á, miền Nam chịu ảnh hưởng nhiều của tín phong đông bắc
  • Mùa hạ với gió mùa tây nam

Trong năm, thời tiết, khí hậu diễn biến thất thường gây ra nhiều thiên tai như bão, lốc, mưa lũ, hạn hán...

Miền Bắc có mùa đông lạnh, nhiệt độ các tháng mùa đông xuống dưới 20 độ C

Miền khí hậu đông Trường Sơn (bao gồm phần lãnh thổ Trung Bộ phía đông dãy Trường Sơn) có mùa mưa lệch hẳn về thu đông và đầu mùa hạ bị khô hạn do ảnh hưởng của gió phơn tây nam

Miền khí hậu phía Nam (bao gồm Nam Bộ và Tây Nguyên) có khí hậu cận xích đạo, nhiệt độ cao quanh năm, mùa khô sâu sắc hơn miền khí hậu phía Bắc

Tuy nhiên, chế độ gió mùa, độ cao và hướng 1 số dãy núi lớn đã làm cho thời tiết, khí hậu nước ta đa dạng, bất thường. Giữa các vùng , khí hậu có sự khác biệt rõ rệt

Sông ngòi 3

Nước ta có mạng lưới sông ngòi dày đặc, nguồn nước phong phú, phân bố rộng khắp trên cả nước, song phần lớn là các sông nhỏ, ngắn và dốc

Sông ngòi nước ta phần lớn chảy theo hướng tây bắc - đông nam

Chế độ nước theo mùa và có nhiều phù sa

Đất trồng 4

Nước ta có 2 nhóm đất chính: feralit và đất phù sa

Nhóm đất feralit: có nhiều ở vùng đồi núi với nhiều loại đất khác nhau. Trong đó, loại đất feralit trên đá bazan là loại đất tốt và có giá trị kinh tế nhất chỉ có khoảng 2 triệu ha

Nhóm đất phù sa: có ở đồng bằng, tập trung ở các đồng bằng lớn như ĐB sông Cửu Long, ĐB sông Hồng, các ĐB Duyên hải miền Trung.

  • Loại đất tốt có giá trị kinh tế nhất là đất phù sa trong đê ở ĐB sông Hồng, và đất phù sa ngọt ven sông Tiền và sông Hậu.
  • Đất phù sa loại tốt có khoảng 3,12 triệu ha, chiếm 9,5% diện tích tự nhiên.
  • Đất chua, mặn có diện tích lớn, phân bố chủ yếu ở ĐB sông Cửu Long đang được cải tạo phục vụ sản xuất.

Sinh vật

Nước ta có giới sinh vật rất phong phú và đa dạng.

  • Về thực vật: có 14 600 loài thực vật tự nhiên
  • Về động vật: có trên 11 200 loài và phân loài
    -> Trong đó, có 365 loài động vật và 350 loài thực vật thuộc loại quý hiếm được đưa vào "Sách đỏ Việt Nam"

Có các vùng sinh thái đa dạng, tiêu biểu nhất là sinh vật của vùng nhiệt đới ẩm

Các kiểu rừng, nhiệt đới gió mùa là kiểu rừng tiêu biểu nhất

Trong kiểu rừng nhiệt đới gió mùa có rừng rậm nhiệt đới gió mùa thường xanh và rừng gió mùa rụng lá

Tuy nhiên, giới sinh vật nguyên sinh ở nước ta bị tàn phá, hủy diệt nặng nề. Sự giảm sút tài nguyên rừng tự nhiên đã làm cho môi trường sống của sinh vật và con người bị đe dọa

Tài nguyên khoáng sản 6

Nước ta có nguồn tài nguyên khoáng sản phong phú

Trong đó, nhiều loại có giá trị đối với sản xuất công nghiệp (trữ lượng lớn, giá tri kinh tế cao) như: than, dầu khí, một số khoáng sản kim loại (sắt, crôm, bôxit, đồng...) và phi kim loại (apatit, đá quý, đá vôi...)

Việt Nam là một quốc gia đông dân, dân số tăng nhanh

Nước ta có 54 dân tộc, người Kinh, Hoa, Chăm, Khơ me phần lớn sống ở đồng bằng, còn các dân tộc ít người khác chủ yếu sống ở trung du và miền núi 5

Mật độ dân số nước ta: 231 người/km^2 (năm 1999)
-> So với thế giới, nước ta có mật độ dân số cao (mật độ dân số trung bình của thế giới là 46 người/km^2)

  • Dân cư nước ta phân bố không đồng đều
  • Sự phân bố dân cư có sự chênh lệch lớn giữa đồng bằng và miền núi, giữa thành thị và nông thôn
  • Trong các khu vực đồng bằng, miền núi, dân cư cũng phân bố không đồng đều
  • Đặc điểm dân cư nước ta có rất nhiều mặt tích cực nhưng nó cũng dẫn đến những khó khăn không nhỏ đối với sự phát triển kinh tế - xã hội đất nước.
  • Nhà nước ta đã và đang thực hiện nhiều chính sách về dân số (kế hoạch hoá gia đình), phân bố lại dân cư, lao động.

Địa lí các ngành kinh tế Việt Nam

Thiên nhiên, con người và hoạt động kinh tế ở các vùng

Nông nghiệp

Công nghiệp

Trung du và miền núi Bắc Bộ

Dịch vụ

Ngành giao thông vận tải

Mạng lưới giao thông gồm nhiều ngành : đường ô tô, đường sắt, đường sông, đường biển, đường hàng không, đường ống. Trong đó , đường ô tô giữ vai trò quan trọng nhất đối với việc aận tải hàng hóa và hành khách

Thiên nhiên và tài nguyên 7

Thiên nhiên

Hệ thống giao thông vận tải Bắc - Nam với trục chính là đường số 1 và đường sắt Thống Nhất. Hệ thống đường ô tô đang được nâng cấp, cải tạo với những dự án lớn đang thực hiện : đường Hồ Chí Minh, đường Xuyên Á

Ngành thông tin liên lạc : đang được chú trọng đầu tư phát triển với tốc độ cao, với nhiều mạng thông tin hiện đại, phân bố rộng khắp : mạng điện thoại, mạng phi thoại, mạng truyền dẫn

Tây Bắc

Chủ yếu là núi trung bình và núi cao, là nơi có địa hình cao nhất, bị chia cắt và hiểm trở nhất Việt Nam

Ngành thương nghiệp

Dạng địa hình chủ yếu: Núi cao, các thung lũng sâu,hay hẻm vực, các cao nguyên đá vôi

Đã có chuyển biến mạnh mẽ nhất là ngoại thương

Trong hoạt động ngoại thương, hoạt động xuất nhập khẩu tăng mạnh, thị trường mở rộng...góp phần quan trọng cho sự tăng trưởng kinh tế nhanh của đất nước

Có dãy núi cao và đồ sộ nhất là dãy Hoàng Liên Sơn với nhiều đỉnh cao trên 2500m, đỉnh núi cao nhất là Phanxipan cao 3143m

Đông Bắc

Chủ yếu là núi trung bình và núi thấp

Hiện nay, công nghiệp là ngành có tốc độ tăng trưởng cao và đang có những chuyển biến rõ rệt theo hướng công nghiệp hóa và hiện đại hóa

Có 4 cánh cung lớn: cc Sông Gâm, cc Ngân Sơn, cc Bắc Sơn, cc Đông Triều

Gồm 4 nhóm ngành chính , mỗi nhóm ngành công nghiệp gồm nhiều ngành công nghiệp nhỏ hơn. Trong vơ cấu ngành công nghiệp nổi lên một số ngành chiếm tỉ trọng lớn và cũng là những ngành công nghiệp trọng điểm của cả nước

Tài nguyên

Giàu tài nguyên khoáng sản và tiềm năng thủy điện 8

Tài nguyên du lịch 9

Tài nguyên đất, khí hậu để phát triển nông nghiệp

Con người và hoạt động kinh tế

Con người 10

Số dân: 11,5 triệu người (2002)

Mật độ dân số năm 1999: 63 người/km2 (Tây Bắc). 136 người/km2 (Đông Bắc)

Có gần 30 dân tộc ít người sinh sống. Các dân tộc có số dân tương đối đông là: Mường, Tày, Thái, Nùng, Thổ, Mông, Dao

Cả nước đã hình thành nhiều vùng công nghiệp trọng điểm với các trung tâm công nghiệp, khu công nghiệp, khu chế xuất... Tuy nhiên, sự phân bố công nghiệp nước ta còn có sự chênh lệch lớn giữa các vùng

Hoạt động kinh tế 11

Hoạt động sản xuất nông nghiệp là chính chủ yếu: Trồng cây CN (chè), cây làm thuốc( tam thất, đương quy, đỗ trọng,...), cây ăn quả (mận, đào, lê, vải...). Chăn nuôi trâu, bò. Tại đây vẫn còn tồn tại các hình thức canh tác, sinh sống lạc hậu như đốt rừng làm nương rẫy, du canh du cư

Là ngành kinh tế lâu đời và giữ vị trí quan trọng trong nền kinh tế nước ta

Gồm 2 ngành chính là trồng trọt và chăn nuôi. Ngoài ra còn có các ngành nuôi trồng và đánh bắt hải sản, trồng rừng

Hiện nay, ngành trồng trọt giữ vị trí chủ đạo , ngành chăn nuôi đang tăng dần tỉ trọng trong tổng giá trị sản xuất của ngành nông nghiệp

Trong ngành trồng trọt, lúa là cây trồng chính được trồng chủ yếu ở các đồng bằng nhất là đồng bằng sông Cửu Long và đồng bằng sông Hồng

Hoạt động sản xuất công nghiệp có 1 số ngành chính: ngành than, ngành điện, hóa chất và khai thác khoáng sản

Cây công nghiệp hàng năm được trồng ở trung du và đồng bằng. Cây công nghiệp lâu năm được trồng ở trung du và miền núi

Các thành phố

Hai thành phố sớm được xây dựng ở tiểu vùng Đông Bắc: Việt Trì, Thái Nguyên

Cây ăn quả, rau được trồng nhiều ở đồng bằng và một số cao nguyên ở miền núi

Trâu bò được nuôi nhiều ở các vùng trung du và miền núi ; lợn, gia cầm được nuôi nhiều ở các vùng đồng bằng

Các thành phố khác: Hạ Long, Lạng Sơn, Bắc Giang, Lào Cai, Yên Bái(Đông Bắc). Hòa Bình, Điện Biên Phủ (Tây Bắc)

Tây Nguyên

Đồng bằng sông Hồng

Có tổng diện tích là 100 965 km2

Thiên nhiên và tài nguyên

Thiên nhiên và tài nguyên

Đồng bằng sông Cửu Long

Thiên nhiên và tài nguyên

Đông Nam Bộ

Biển Đông các đảo và quần đảo

Duyên hải miền Trung

Thiên nhiên 16

Gồm các tỉnh: Kon Tum, Gia Lai, Đắc Lắc, Đắc Nông, Lâm Đồng

Có diện tích là 56 082,8 km^2, mật độ dân số là 67 ng/km^2

Đây là vùng không giáp biển, là bộ phận rộng lớn nhất của hệ thống núi Trường Sơn Nam

Địa hình bao gồm chủ yếu các cao nguyên lượn sóng. Các cao nguyên này tạo ra các bậc địa hình: 100-300m, 300-500m, 500-800m

Về phía đông, các cao nguyên được bao bọc bởi các khối núi, dãy núi cao (cao nhất là Ngọc Linh 2 598m). Sườn của các dãy núi, khối núi đổ dốc xuống các đồng bằng nhỏ hẹp ven biển

Tài nguyên 17

Tài nguyên chính của Tây Nguyên là các cao nguyên phủ đất đỏ bazan -> thuận lợi cho việc trồng cây công nghiệp, chăn nuôi... với quy mô lớn

Rừng Tây Nguyên có nhiều loài thực, động vật, nhiều loài quý hiếm có giá trị kinh tế cao

Thực vật có: thông nước, thông năm lá, cây quao xẻ tua, gạo lông đen, các loại cây thuốc quý như sâm bố chính, sa nhân, sâm ngọc linh, actisô, xuyên khung...

Khoáng sản của Tây Nguyên không nhiều, đáng kể nhất là bô-xit có trữ lượng hàng tỉ tấn

Ngoài khoáng sản, Tây Nguyên cũng là vùng có trữ năng thủy điện khá lớn trên các sông Xê-xan, Xrê-pốc và thượng nguồn sông Đồng Nai

Dân cư và hoạt động kinh tế

Dân cư 18

Tây Nguyên là nơi sinh sống của nhiều dân tộc: Gia-rai, Ra-giai, Xơ-đăng, Cơ-ho, Ê-đê, Ba-na, Mạ, Mơ-nông... Người Việt (kinh) có sự phân bố rộng rãi trong vùng do đi cư từ các vùng khác đến

So với các vùng khác, đây là vùng thưa dân, tỉ lệ người chưa biết đọc, biết viết cao, người lao động lành nghề, cán bộ khoa học - kĩ thuật còn thiếu

Hoạt động kinh tế

Công nghiệp của vùng đang trong giai đoạn hình thành với các điểm, trung tâm công nghiệp nhỏ

Đây là vùng trồng cây công nghiệp lâu năm lớn nhất nước ta; là vùng trồng cà phê, dâu tằm lớn nhất, vùng trồng cao su, chè, hồ tiêu thứ hai cả nước

Lâm nghiệp là thế mạnh của Tây Nguyên. Nhưng do sự suy giảm tài nguyên rừng, nên sản lượng khai thác đã giảm hẳn

Các thành phố: Tây Nguyên có 3 thành phố tỉnh lị là Plây-cu, Buôn Ma Thuột, Đà Lạt

Thiên nhiên 12

Đồng bằng châu thổ sông Hồng gồm: TP Hà Nội, TP Hải Phòng và các tỉnh Hải Dương, Hưng Yên, Hà Nam, Hà Tây, Thái Bình, Nam Định, Ninh Bình, Vĩnh Phúc và Bắc Ninh

Có diện tích: 14 806 km^2, số dân: 17,5 triệu người (năm 2002)

Địa hình tương đối bằng phẳng, lớp đất phù sa được hệ thống sông Hồng và sông Thái Bình bồi đắp rất màu mỡ, hàng năm lấn ra biển khoảng 100m ở bờ biển phía đông nam của đồng bằng

Đất đã sử dụng hiện có trên 1 triệu ha, chiếm 82,48% diện tích tự nhiên của vùng -> tỉ lệ này cao nhất của cả nước

Khả năng mở rộng diện tích của đồng bằng không nhiều, gắn liền với quá trình chinh phục biển

Dọc theo các con sông của hệ thống sông Hồng và sông Thái Bình là hệ thống đê ngăn lũ với tổng chiều dài khoảng 1 600km

Nét đặc trưng cho khí hậu của vùng là có một mùa đông lạnh kéo dài từ tháng 11 đến tháng 4 năm sau, trong đó có ba tháng nhiệt độ xuống dưới 18 độ C (tháng 12, 1, 2)

Tài nguyên 13 13

Tài nguyên khoáng sản ở đồng bằng không nhiều, tiềm năng khoáng sản lớn nhất là than nâu, trữ lượng hàng chục tỉ tấn ở độ sâu từ 200-2 000m, hiện chưa có điều kiện khai thác

Ngoài ra, vùng còn có tiềm năng về khí đốt

Con người và hoạt động kinh tế

Con người

Là vùng có mật độ dân số cao nhất cả nước (1180 người/km^2, năm 1999)

Dân số đông, mức độ đô thị hoá nhanh, nguồn lao động có trình độ học vấn cao hơn các vùng khác, nhưng với nguồn lao động quá dư thừa nên việc giải quyết vấn đề việc làm trở nên cấp bách

Hoạt dộng kinh tế

Nông nghiệp 14

Đất nông nghiệp chiếm 57,65% diện tích tự nhiên của vùng được sử dụng chủ yếu để trồng lúa

ĐB sông Hồng là vựa lúa lớn thứ hai, cung cấp khoảng 20% sản lượng lúa của cả nước

Ngoài ra, vùng còn chuyên canh rau quả, thực phẩm xuất khẩu, nhiều nhất là vụ đông xuân

Vùng ít có khả năng mở rộng diện tích đất nông nghiệp bằng khai hoang

Công nghiệp 15

Công nghiệp ở đây khá phát triển, đứng thứ hai cả nước với một số nhóm ngành quan trọng:

  • Công nghiệp chế biến lương thực, thực phẩm
  • Công nghiệp dệt may, giày, da
  • Công nghiệp sản xuất vật liệu xây dựng, cơ khí, hoá chất, phân bón, cao su...

Trên địa bàn đồng bằng đã hình thành một số cụm công nghiệp tập trung (Hà Nội, Hải Phòng, Hải Dương, Vĩnh Phúc), các khu công nghiệp lớn

Dịch vụ

Phát triển mạnh

Thương mại chiếm vị trí quan trọng, hoạt động tài chính, ngân hàng, xuất nhập khẩu, bưu điện, du lịch... mở rộng trên phạm vi cả nước

Các thành phố lớn

Hà Nội là trung tâm kinh tế, chính trị, khoa học, kĩ thuật, văn hoá, đào tạo, y tế lớn nhất cả nước

Hải Phòng là thành phố cảng, thành phố công nghiệp

Các thành phố khác: Hải Dương, Nam Định, Thái Bình

Gồm 13 tỉnh : Long An, Tiền Giang, Đồng Tháp, Vĩnh LONg, Trac Vinh, Sóc Trăng, Kiên Giang, Bạc Liêu, Bến Tre, Cà Mau, Hậu Giang, Cần Thơ, An Giang

Đây là vùng đồng bằng châu thổ rộng nhất nước ta có địa hình tương đối bằng phẳng, độ cao trung bình so với mặt biển từ 3 -5m, có khu vực chỉ cao 0,5 đến 1m

Khí hậu nhiệt đới ẩm với tính chất cận xích đạo, thuận lợi cho sản xuất nông nghiệp

Tài nguyên chính là đất phù sa màu mỡ có diện tích lớn,
nhiều diện tích mặt nước để nuôi trồng thuỷ sản và những vùng đất phèn, mặn được cải tạo cho sản xuất nông, lâm nghiệp . Đồng bằng vẫn còn một diện tích rừng ngập mặn lớn nhất cả nước có ý nghĩa nhiều mặt về kinh tế và môi trường. Vùng biển với thềm lục địa mở rộng có trữ lượng hải sản lớn nhất nước ta

Con người và hoạt động kinh tế

Dân số là 16,1 triệu người. Tốc độ gia tăng dân số của đồng bằng sông Cửu Long cao hơn ở ĐB sông Hồng. Dân ở đây có nhiều kinh nghiệm nuôi trồng thủy sản, cải tạo đất phèn, mặn để trồng trọt...

ĐBSCL là nơi sản xuất lượng thực thực phẩm lớn nhất nước ta
là vùng có diện tích về và sản lượng lúa lớn nhất nước ta

Đây là vùng nhiều tôm cá, thủy sản .
ngành công nghiệp chế biến lương thực thực phẩm chiếm tới hơn 60% giá trị sản lượng công nghiệp của vùng. Tuy nhiên, ngành này vẫn chưa đáp ứng được nhu cầu chế biến lương thực, thực phẩm của vùng.

Các thành phố

Cần thơ là thành phố trực thuộc trung ương

Các thành phố khác: Mĩ Tho, Long Xuyên, Cà Mau

Thiện nhiên và tài nguyên

ĐNB có điện tích: 23550 km2

Tp Hồ Chí Minh cách tỉnh Bình Dương, Bình Phước, Tây Ninh, Đồng Nạ, Bà Rịa - Vũng Tàu

ĐNB là 1 dải đất cao lượn sóng. Độ cao phổ biến từ 20-200m
phần lớn laf đất bazan và đất xám phù sa cổ

Đầu khí ở vùng thềm lục địa và gần các ngư trường lớn, hải sản phong phú

Con người và hoạt đọng kinh tế

Dân số là 10,9 triệu người, mật độ dân số là 434 người/ km2
nguồn lao động dồi dào, có kĩ thuật

Có cơ cấu kinh tế khác hoàn chỉnh, tốc độ tăng trưởng kính tế cao nhất và là vùng có nền kinh tế phát triển năng động nhất nước ta

Công nghiệp chiếm tới 54,8% giác trị sản lượng công nghiệp của và nước, có nhiên liệu, thực phẩm, dệt, may, hoác chất, phần bón, cao sự chiếm tỉ trọng lớn

Nông nghiệp trồng nhiều cây cao su, hồi tiêu, bông, cà phê
Công nghiệp có mía, lạc, đậu tương thuốc lá

Các thành phố

Thành phố Hồ Chí Minh lớn nhất cả nước
các tp khác: Biên Hoà, Vũng Tàu

Thiên nhiên và tài nguyên

Duyên hải nam Trung bao gồm Bắc Trung Bộ và Duyên hải Nam Trung Bộ, đây là 1 dải đất hẹp kéo dài từ Bắc - Nam

Theo chiều về đông - tây thiên nhiên phân hoá rõ rệt . Ở
các tỉnh của vùng từ tây sang đông gồm các bộ phận : biển phía đông, đồng bằng hẹp ở giữa và núi phía tây.
Núi Trường Sơn Bắc có dãy núi đá vôi Kẻ Bàng với động phong Nha đẹp , nổi tiếng, được công nhận là di sản thiên nhiên thế giới

Khí hậu khắc nghiệt, sông ngòi ngắn , dốc, ít phù sa . Đây cũng là vùng đất đai kém màu mỡ và nhiều thiên tai: bão, lũ lụt, hạn hán...

Tài nguyên: khoáng sản có sắt, crôm, titan, thiếc, đá quý, đá vôi
Tài nguyên lâm nghiệp đứng sau Tây Nguyên
Tài nguyên biển có giá trị kinh tế nhiều mặt, vùng có bờ biển dài, đẹp, nhiều vịnh, kín gió

Con người và hoạt động kinh tế

Dân số là 18,7 triệu người người . Mật độ dân số năm 1999 là 195 người /km2. Dân trong vùng chủ yếu là người kinh aập trung đông ở các đồng bằng, nguồn lao động dồi dào, số người chưa có việc làm khá cao. Miền núi dân cư thưa thớt, thiếu lao động. Đây là nơi cư trú của nhiều dân tộc ít người . Người dân nơi đây nổi tiếng về tính năng động, cần cù, chịu khó nhưng nhân tài của vùng ít trở về quê hương

Có 3 đi sản được công nhận là là đi sản thế giới: Cố đô Hưes, Phố cổ Hội An, Di tích Mĩ Sơn

Về nông nghiệp: phát triển các ngành cây lương thực nhưng sản lượng thấp
Cây công nghiệp trồng nhiều như lạc, mía, thuốc lá,...
Gia súc được nuôi nhiều là bò, trâu, lợn...
Khai thác và nuôi trồng thủy sản là nghề quan trọng của vùng

Các thành phố

Thanh Hóa , Vinh, Đồng Hới, Huế, Đà Nẵng, Quy Nhơn, Nha Trang, Phan Thiết, Đà Nẵng là thành phố trực thuộc Trung Ương, các thành phố khác là các tỉnh lị của mỗi tỉnh trong vùng

Biển Đông

Là một biển lớn và tương đối kín trải dài từ chín tuyến Bắc đến bảo Vĩ tuyến 3•N
Diện tích khoảng 3447000 km2

4 bên của Biển Đông đều có các đường thông tan hai đại dương lớn là Thái Bình Dương và Ấn Độ Dương
Đây là nơi thường phát sinh nhiều cơn bão

Biển Đông là nơi có nhiều tuyến đường hàng hải quốc tế quan trọng. Trên không thuộc biển đông cũng có nhiều tuyến đường hàng không quốc tế

Biển Việt Nam và các đảo

Vùng biển Việt Nam thuốc biển Đông có diện tích rộng hơn 1 triệu kilomet vuông
Đường bờ biển dài 3260 km

Có 30 tỉnh thành phố tiếp này giáp biển. Có 2773 hòn đảo

Ngoài khơi biển miền Trung có 2 quần đảo lớn: Hoàng Sa (Đà Nẵng) , Trường Sa (Khánh Hòa)

Vùng biển nước ta có tài nguyên phong phú và giá trị kinh tế nhiều mặt

Diện tích tự nhiên là 39734 km2 và dân số 16,7 triệu người ( năm 2002)

Nguồn lợi hải sản phong phú, Vùng bờ biển và các đảo có nhiều thắng cảnh đẹp như: vịnh Hạ Long, bãi biển Trà Cổ, Đồ Sơn, Sầm Sơn, Nha Trang, Vũng Tàu... Các vịnh biển kín gió là nơi xây dựng các hải cảng lí tưởng (Cam Ranh, Đà Nẵng...)

Khó khăn
• Ngập úng kéo dài trên diện rộng vào mùa mưa
• Diện tích đất đồng bằng phần lớn là đất phèn, mặn và có nguy cơ bị bốc phèn nếu canh tác không hợp lí

Dầu khí có 5 bể trầm tích là: Sông Hồng, Nam Côn Sơn, Bể Mã Lai - Thổ Chu, Cửu Long...

Phần lớn đất đai là đất Bazan và đất xám phù sa cổ. Thuận lợi cho việc trồng cây công nghiệp

Khí hậu vùng mang tính chất cận xích đạo và ít bị thiên tai

Công nghiệp của vùng còn nhỏ bé, thua kém nhiều vùng khác. Vùng có một số ngành công nghiệp tương đối phát triển là công nghiệp sản xuất xi măng, công nghiệp chế biến lương thực thực phẩm , khai thác khoáng sản
Vùng kinh tế trọng điểm miền Trung đang được chú trọng đầu tư