Please enable JavaScript.
Coggle requires JavaScript to display documents.
Địa lý Việt Nam (THIÊN NHIÊN, CON NGƯỜI VÀ HOẠT ĐỘNG KINH TẾ Ở CÁC VÙNG…
Địa lý Việt Nam
ĐÂN CƯ VÀ CÁC NGÀNH KINH TẾ
Dân cư
Dân cư nước ta phân bố không đồng đều dẫn đến sự chênh lệch lớn giữa đồng bằng và miền núi, thành thị và nông thôn.
Mật độ dân số nước ta là 231 người/km2 (1999). So với thế giới, nước ta có mật độ dân số cao.
Việt Nam là một nước đông dân, dân số tăng nhanh. Nước ta có 54 dân tộc phần lớn sống ở đồng bằng và các dân tộc ít người khác sống ở trung du và miền núi.
Đặc điểm dân cư có những khó khăn không nhỏ đối với sự phát triển kinh tế - xã hội. Nhà nước ta đã và đang thực hiện nhiều chính sách về dân số, phân bố lại dân cư và lao động.
Các ngành kinh tế
Nông nghiệp
:
• Trong ngành trồng trọt, lúa là cây trồng chính được trồng nhiều nhất ở đồng bằng sông Cửu Long và đồng bằng sông Hồng.
• Nông nghiệp là ngành kinh tế lâu đời giữ vị trí quan trọng trong nền kinh tế nước ta.
• Nông nghiệp gồm 2 ngành chính: trồng trọt và chăn nuôi, ngoài ra còn có ngành nuôi trồng và đánh bắt hải sản, trồng rừng.
• Cây công nghiệp hằng năm được trồng ở trung du và đồng bằng. Cây công nghiệp lâu năm được trồng ở trung du và miền núi.
• Cây ăn quả được trồng nhiều ở đồng bằng và một số cao nguyên ở vùng núi
• Trâu bò được nuôi nhiều ở các vùng trung du; lợn, gà, gia cầm được nuôi nhiều ở đồng bằng.
Công nghiệp
:
• Là ngành có tốc độ tăng trưởng cao và đang có chuyển biến rõ rệt theo hướng công nghiệp hoá, hiện đại hoá.
• Nền công nghiệp nước ta hiện nay gồm 4 nhóm ngành chính, mỗi nhóm ngành lại gồm nhiều ngành công nghiệp nhỏ hơn.
• Cả nước đã hình thành nhiều vùng công nghiệp trọng điểm với các trung tâm công nghiệp, khu chế xuất. Nhưng sự phân bố công nghiệp có sự chênh lệch giữa các vùng.
Một số ngành dịch vụ
Giao thông vận tải và thông tin liên lạc
:
• Ngành giao thông vận tải: mạng lưới giao thông gồm nhiều ngành. Trong đó mạng lưới đường ô tô giữ vai trò quan trọng nhất đối với việc vận tải hàng hoá và hành khách. Hệ thống giao thông vận tải Bắc - Nam với trục chính là đường số 1 và đường sắt Thống Nhất giữ vị trí hàng đầu.
• Ngành thông tin liên lạc đang được chú trọng và đầu tư phát triển với tốc độ cao với nhiều mạng thông tin hiện đại, phân bố rộng khắp.
Thương nghiệp
:
• Đã có những chuyển biến mạnh mẽ, nhất là ngành ngoại thương. Hoạt động xuất nhập khẩu tăng mạnh, thị trường mở rộng...
Du lịch
:
• Từ thập kỉ 90 trở lại đây, ngành du lịch đang thực sự bùng nổ, số lượng khách du lich tăng mạnh. Số lượng khách quốc tế tăng mạnh, doanh thu của ngành du lịch không ngừng tăng.
VỊ TRÍ ĐỊA LÝ VÀ ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN
Vị trí địa lý
Phần biển
:
• Vùng biển rộng lớn tiếp giáp với vùng biển nhiều nước trong khu vực.
• Diện tích vùng biển khoảng 1 triện km2 có hàng nghìn đảo lớn nhỏ và nhiều quần đảo lớn.
• Đường bờ biển dài, chạy dọc lãnh thổ từ bắc xuống nam làm cho thiên nhiên nước ta chịu ảnh hưởng nhiều của biển.
Phần đất liền
:
• Phần đất liền nước ta nằm trên bán đảo Trung Ấn , tiếp giáp với CHND Trung Hoa, CHDC nhân dân Lào và vương quốc Capuchia.
Ý nghĩa vị trí địa lý
:
• Quy định thiên nhiên nước ta là thiên nhiên vùng nhiệt đới ẩm gió mùa.
• Vị trí nước ta vừa gầm với lục địa Á - Âu vừa teoong ra Thái Bình Dương nên nước ta có lợi thế 1 quốc gia biển và đất liền.
Điều kiện tự nhiên
Địa hình
:
• Địa hình mang tính nhiệt đới gió mùa ẩm và chịu tác động mạnh của con người.
• Phần lớn là đồi núi thấp, có cấu trúc theo hướng tây bắc - đông nam, hướng vòng cung.
• Địa hình có tính chất phâm bậc rõ rệt.
Sinh vật
:
• Giới sinh vật nguyên sinh của nước ta bị tàn phá, huỷ diệt nặng nề, làm cho môi trường sống của con người và sinh vật bị đe doạ.
• Nước ta có giới sinh vật rất phong phú và đa dạng.
• Các vùng sinh thái đa dạng nhưng tiêu biểu nhất là sinh vật của vùng nhiệt đới ẩm. Các kiểu rừng nhiệt đới gió mùa là kiểu rừng tiêu biểu nhất.
Sông ngòi
:
• Nước ta có mạng lưới sông ngòi dày đặc, nguồn nước phong phú, phân bố rộng khắp trên cả nước, sông phầm lớn là các sông ngắn-nhỏ-dốc.
• Ssong ngòi phần lớn chảy theo hướng tây bắc. - đông nam.
• Chế độ nước theo mùa và có nhiều phù sa.
Khí hậu
:
• Nước ta có khí hậu nhiệt đới ẩm gió mùa, nhiệt độ không khí trung bình năm vượt trên 21 độ C, lượng mưa lớn tập trung theo mùa và phụ thuộc vào chế độ gió mùa.
• Khí hậu được chia làm 2 mùa phù hợp với 2 mùa gió: mùa gió đông bắc vào mùa đông, mùa hạ với gió muac tây nam. Trong năm, thời tiết thay đổi thất thường và có nhiều thiên tai.
Đất trồng
:
• Nhóm đất phù sa có ở đồng bằng, tập trung ở các đồng bằng lớn như đồng bằng châu thổ sông Hồng, đồng bằng châu thổ sông Cửu Long và các đồng bằng duyên hải miền Trung.
• Nước ta chia làm 2 nhóm đất chính: đất feralit và đất phù sa.
• Nhóm đất feralit có nhiều ở vùng đồi núi,. Trong đó, đất feralit trên đấy đỏ bazan có nhiều giá trị kinh tế nhất.
Tài nguyên khoáng sản
:
• Nước ta có nguồn khoáng sản phong phú, trong đó nhiều loại có giá trị đối với sản xuất công nghiệp.
THIÊN NHIÊN, CON NGƯỜI VÀ HOẠT ĐỘNG KINH TẾ Ở CÁC VÙNG
Trung du và miền núi Bắc Bộ
Các thành phố
:
• Việt Trì, Thái Nguyên là 2 thành phố sớm được xây dựng ở vùng tiểu Đông Bắc.
• Các thành phố khác: Hạ Long, Bắc Giang, Lào Cai, Yên Bái,...
Thiên nhiên và tài nguyên
:
• Là vùng có nhiều tài nguyên khoáng sản và tiềm năng thuỷ điện phong phú, dồi dào nhất nước ta. Ngoài ra vùng còn có tài nguyên du lịch, đất đai, khí hậu để phát triển nông nghiệp.
• Vùng đồi núi Đông Bắc, chủ yếu là núi trung bình và núi thấp. Khối núi thượng nguồn sông Chảy có nhiều đỉnh cao trên dưới 2000m là khu vực cao nhất của vùng. Từ khối núi này ra đến biển là các dãy núi hình cánh cung thấp dần về phía biển. Có 4 cánh cung lớn: Sông Gâm, Ngân Sơn, Đông Triều và Bắc Sơn.
• Gồm 2 tiểu vùng: Tây Bắc và Đông Bắc.
• Tây Bắc là 1 vùng chủ yếu là núi trung bình và núi cao. Là nơi có địa hình cao nhất, bị chia cắt và hiểm trở nhất.
• Từ Vĩnh Phúc đến Quảng Ninh là những dải đồi với đỉnh tròn sườn thoải.
Con người và hoạt động kinh tế
:
• Số dân của vùng là 11,5 triệu dân (2002), mật độ dân số là 63 người/km2 (1999) ( Tây Bắc ) và 136 người/km2 ( Đông Bắc ).
• Hoạt động sản xuất nông nghiệp chính của vùng là trồng cây công nghiệp, cây làm thuốc, cây ăn quả và chăn nuôi trâu, bò.
• Hoạt động sản xuất công nghiệp của vùng gồm 1 số ngành chính: than, điện, hoá chất...
• Ngành du lịch được đẩy mạnh, phát triển trong những năm gần đây với nhiều loại hình đa dạng.
Đồng bằng sông Hồng
Các thành phố
Việt Trì, Thái Nguyên là 2 thành phố sớm được xây dựng ở vùng tiểu Đông Bắc
Các thành phố khác: Hạ Long,Bắc Giang,Lào Cai, Yên Bái,...
Thiên nhiên và tài nguyên
Là vùng có nhiều tài nguyên khoáng sản và tiềm năng thủy điện phong phú, dồi dào nhất nước ta.Ngoài ra vùng còn có tài nguyên du lịc, đất đai, khí hậu để phát triển nông nghiệp.
Vùng đồi núi Đông Bắc chủ yếu là núi trung bình và núi thấp.Khối núi thượng nguồn sông Chảy có nhiều đỉnh cao trên dưới 2000m là khu vực cao nhất của vùng.Từ khối núi này ra tới biển là các dãy núi hình cánh cung thấp dần về phía biển.Có 4 cánh cung lớn: Sông Gâm,Ngân Sơn,Đông Triều, Bắc Sơn
Gồm 2 tiểu vùng: Tây Bắc và Đông Bắc có tổng diện tích là 100965 km2
Tây Bắc là 1 vùng chủ yếu là núi trung bình và núi cao.Là nơi có địa hình cao nhất, bị chia cắt nhất và hiểm trở nhất
Từ Vĩnh Phúc đến Quảnh Ninh là những dải đồi với đỉnh tròn,sườn thoải
Con người và hoạt động kinh tế
Số dân của vùng là 11,5 triệu dân (2002) mật độ dân số là 63 người/km2 (1999) (Tây Bắc) và 136 người/km2(Đông Bắc)
Hoạt động sản xuất nông nghiệp chính của vùng là trồng cây công nghiệp, cấy làm thuốc, cây ăn quả và chăn nuôi trâu, bò
Hoạt động sản xuất công nghiệp chính của vùng gồm 1 số ngành chính: ngành than, ngành điện, hóa chất...
Ngành du lịch được đẩy mạnh phát triể trong những năm gần đây với nhiều loại hình đa dạng
Tây Nguyên
Thiên nhiên và tài nguyên
:
• Tây Nguyễn gồm các tỉnh : kon tum, gia lai,đăk lawk, đắc nông, lâm đồng, là vùng không giáp biển, có diện tích 56082.8 km2 mật độ dân số 67ng/km2. Là bộ phận rộng lớn nhất của hệ thống núi trường sơn nam, địa hình chủ yếu là các cao nguyên lượn sóng
•Tài nguyễn chính: các cao nguyên phủ đất đỏ 3 gian thuận lợi trồng cây công nghiệp, chăn nuôi.Rừng có nhiều loại thực động vật có giá trị
•Khoáng sản tây nguyên không nhiều : đáng kể nhất là boo xít trữ lượng hàng tỉ tấn , ngoài ra là nơi có trữ năng thủy điện lớn
Dân cư và hoạt động kinh tế
:
•Là nơi sinh sống của nhiều dân tộc, so với các vùng khác Tây Nguyên là nơi thưa dân trình độ dân trí thấp.Công nghiệp đang trong giai đoạn hình thành
•Là cùng trồng cây công nghiệp lâu năm lớn nhất nước ta, lâm nghiệp là thế mạnh tuy nhiên đang bị suy kiệt dần
Duyên hải miền Trung
Thiên nhiên và tài nguyên
Đồng bằng duyên hải miền trung là một dải các đồng bằng duyên hải ở miền TRung Việt Nam kéo dài từ Thanh Hóa đến Bình Thuận.Do theo cấu tạo địa chất, địa hình, vị trí với đường xích đạo, chí tuyến đã dẫn tới việc phải phân chia rõ rệt về khí hậu.Thời tiết thành 2 vùng riêng biệt là Bắc trung bộ và duyên hải Nam Trung Bộ
Có khá nhiều tài nguyên,khoáng sản nhiều có sắt, thiếc, đá quý,tài nguyên lâm nghiệp tương đối giàu có, tài nguyên biển có giá trị kinh tế về mọi mặt
Con người và hoạt động kinh tế
Số dân là 18,7 triệu người, dân tộc chiếm đa số của vùng là dân tộc Kinh
Nông nghiệp: vùng phát triển trồng cây lương thực nhưng sản lượng thấp , cây công nghiệp và chăn nuôi gia súc là sản phẩm hàng hóa của vùng
Khai thác và nuôi trồng thủy sản: Nơi đây thuận lợi vì có nhiều bãi tôm, bãi cá.Đặc biệt ở vùng cực Nam Trung Bộ,Có ngư trường lớn ở Hoàng Sa( TP Đà Nẵng) và Trường Sa( KHánh Hòa)
Công nghiệp: nhìn chung còn nhỏ bé thua kém nhiều vùng khác
Các thành phố lớn
Vùng duyên hải miền Trung gồm 5 tỉnh, thành phố thuộc Vùng kinh tế trọng điểm miền Trung( Thừa Thiên Huế, Đà Nẵng,Quảng Nam, quảng Ngãi, Bình Định) và 4 tỉnh thuộc vùng duyên hỉ Nam Trung BỘ( Phú Yên, Khánh Hòa,Ninh Thuận và Bình Thuận)
Đông Nam Bộ
Thiên nhiên và tài nguyên
S: 23550km2 gồm: Tp Hồ Chí Minh và các tỉnh Binh Phước Tây Ninh Đông Nai, Bà Rịa Vũng Tàu
Địa hình là một dải đất cao hơi lượn sóng, độ cao thay đổi 20-200m rải rác một số ngọn núi cao dưới 1000m, phần lớn là đất bazan cả đất xám phù sa cổ thuận lợi trồng cây công nghiệp, khí hậu mang tính chất cận xích đạo ít bị thiên tai
Tài nguyên khoáng sản nổi bật: dầu khí ở vùng thềm lục địa và gần các ngư trường lớn, hải sản phong phú
Con người và hoạt động kinh tế
Nam Bộ có số dân 10.9 triệu người, mật độ dân số 434 người/km2.
nguồn lao động khá dồi dào có kĩ thuật ngạy bén với tiến bộ khoa học, cơ cấu ngành kinh tế khá hoàn chỉnh tốc độ tăng trưởng kinh tế cao, năng động
Công nghiệp chiếm tới 54,8% giá trị sản lượng cả nước
Nông nghiệp khá phát triển, các cây công nghiệp : hồ tiêu, cao su, cà phê...cây ăn quả, chăn nuôi gia xúc
Các thành phố lớn
Hồ Chí Minh,Biên Hòa, Vũng Tàu
Đồng bằng sông Cửu Long
Tài nguyên và thiên nhiên
Gồm 13 tỉnh có diện tích tự nhiên 39734km2 và dân số 16.7 triệu người( 2002)
Là đồng bằng châu thổ lớn nhất cả nước có địa hình tương đối bằng phẳng, độ cao trung bình so với mặt biển 3-5m có khu vực chỉ cap 0,5- 1m, khí hậu nhiệt đới ẩm ít thiên tai thuận lợi cho sản xuất công nghiệp
Tài nguyên chính là đất phù sa màu mỡ có diện tích lớn, nhiều diện tích mặt nước
Một số khó khăn : ngập úng diện tích đằng bằng chủ yêu là đất phèn
Tốc độ gia tăng dân số cao mật độ tb là 406 người/km2(1999)
Người dân có nhiêu kinh nghiệm trong các hoạt động canh tác, cải tạo đất, trồng trọt
Con người và hoạt động kinh tế
Là vùng sản xuất lương thực thực phẩm lớn nhất cả nước
Ngành nuôi trồng và đánh bắt thủy hải sản nổi bật hơn các vùng khác
Ngành chế biến lương thực thực phẩm khá phát triển chiếm tới 60% giá trị sản lượng vùng
Các thành phố lớn
Cần thơ là thành phố trực thuộc trung ương. Các thành phố khác:mỹ tho,long xuyên, cà mau
Biển Đông và các đảo, quần đảo
BIỂN ĐÔNG
Là một biển lớn, tương đối kín trải dài từ khoảng chí tuyến Bắc đến vĩ tuyến 3 N.Diện tích khoảng 3447000 km2, 9 nước quanh biển: TRung quốc, Việt Nam, cam-pu-chia, thái lan, ma lai xi a,sing ga po,in đô nê xi a, phi lip pin và bru nây
Khí hậu của biển đông khác phức tạp, đây là nơi thường phát sinh nhiều cơn bãi, biển đông có nhiều tuyến đường hàng hải quốc tế quan trọng
CÁC ĐẢO, QUẦN ĐẢO
Vùng biển Việt Nam thuộc biển đông với diện tích hưn 1 tr km2.Đường bờ biển dài 3260km.64 tỉnh thnahf phố trực thuộc trung ương, 30 tỉnh giáp biển.Biển Đông có nhiều đảo và quần đảo thuộc chủ quyền nước ta .2773 hòn đảo ven bờ, đảo lớn nhất là Phú Quốc, Cát bà...
Ngoài khơi miền trung có 2 quần đảo lớn Hoàng sa và Trường sa
Vùng biển nước ta có tài nguyên phong phú và giá trị kinh tế về nhiều mặt, Nguồn lợi hải sản phong phú, có nhiều danh lam thắng cảnh như vienhj hạ long, đồ sơn... dầu khí có 5 bể trầm tích tổng trữ lượng hai thác ước tính 4-5 tỉ lần