Please enable JavaScript.
Coggle requires JavaScript to display documents.
ĐỊA LÝ VIỆT NAM (Thiên nhiên, con người và hoạt động kinh tế ở các vùng…
ĐỊA LÝ VIỆT NAM
Thiên nhiên, con người và hoạt động kinh tế ở các vùng
-
Tây Nguyên
-Thiên nhiên và tài nguyên
- Đây là vùng không giáp biển và có diện tích là 56082,8 km2, mật độ dân số 67 ng/km2
- Địa hình bao gồm chủ yếu các cao nguyên lượn sóng
- Tài nguyên chính là các cao nguyên phủ đất đỏ bazan
- Khoáng sản không nhiều, đáng kể nhất là bô xit có trữ lượng hàng tỉ tấn
-Dân cư và hoạt động kinh tế
- Tây Nguyên là nơi sinh sống của nhiều dân tộc
- là vùng thưa dân, tỉ lệ người chưa biết đọc, biết viết cao
- Công nghiệp của vùng đang trong giai đoạn hình thành
- Là vùng trồng cây công nghiệp lâu năm lớn nhất nước ta
Đồng bằng sông Hồng
-Thiên nhiên và tài nguyên
- Diện tích 14806 km2, số dân là 17,5 triệu người
- Địa hình tương đối bằng phẳng
- Nét đặc trưng cho khí hậu là vùng có mùa đông lạnh kéo dài từ tháng 11 đến tháng 4 năm sau
+Tài nguyên khoáng sản không nhiều
-Con người và hoạt động kinh tế
- Là vùng có mật độ dân số cao nhất cả nước
- Đất nông nghiệp chiếm 57,65% diện tích tự nhiên của vùng
- Công nghiệp khá phát triển đứng thứ 2 cả nước
- Ngành dịch vụ phát triển mạnh, thương mại chiếm vị trí quan trọng
Đồng bằng sông Cửu Long
-Thiên nhiên và tài nguyên
- Diện tích tự nhiên 39734km2 và dân số 16,7 triệu người
- Là vùng đồng bằng châu thổ lớn nhất nước ta và có địa hình tương đối bằng phẳng
- Khí hậu nhiệt đới ẩm
- Tài nguyên chính của vùng là đất phù sa màu mỡ
-Con người và hoạt động kinh tế
- Số dân của vùng là 16,1 triệu người với mật độ trung bình 406 người/km2
+Là vùng sản xuất lương thực thực phẩm lớn nhất cả nước
Đông Nam Bộ
-Thiên nhiên và tài nguyên
- Diện tích 23550 km2
- Là dải đất hơi cao lượn sóng
- Có tài nguyên khoáng sản nổi bật là dầu khí
-Con người và hoạt động kinh tế
- Số dân là 10,9 triệu người, mật độ dân số là 434 người/ km2
- Nguồn lao động dồi dào có kĩ thuật
- Nông nghiệp của vùng khá phát triển với cơ cấu ngành toàn diện
Duyên hải miền Trung
-Thiên nhiên và tài nguyên
- Là một dải đất hẹp kéo dài theo chiều bắc- nam bên sườn đông của dãy trường sơn hùng vĩ
- Theo chiều hẹp tây- đông thiên nhiên phân hóa rõ rệt
- Có khí hậu khắc nghiệt nhất so với các vùng khác
-Con người và hoạt động kinh tế
+Số dân của vùng là 18,7 triệu người
- Quá trình sinh sống và lịch sử đã tạo dựng cho vùng đất này nhiều di sản văn hóa lịch sử
- Nông nghiệp phát triển ngành trồng cây lương thực
- Khai thác và nuôi trồng thủy sản là nghề quan trọng của vùng
- Công nghiệp nhìn chung còn nhỏ bé
-
Vị trí địa lí
Phần đất liền
- Nằm trên bán đảo Trung Ấn, tiếp giáp với CHND Trung Hoa, CHDC nhân dân Lào và vương quốc Campuchia
Phần biển
- Diện tích khoảng một triệu kilomet vuông, có hàng nghìn đảo lớn, nhỏ và nhiều quần đảo lớn
- Đường bờ biển dài
- Tiếp giáp với vùng biển nhiều nước trong khu vực
-
-
Đặc điểm tự nhiên
Địa hình
- Phần lớn là đồi núi thấp, có cấu trúc theo hướng tây Bắc- đông nam, hướng vòng cung
- Có tính chất phân bậc khá rõ rệt
- Địa hình mang tính chất nhiệt đới ẩm gió mùa và chịu tác động mạnh mẽ của con người
Khí hậu
- Nước ta có khí hậu nhiệt đới gió mùa ẩm
- Khí hậu nước ta chia thành hai mùa rõ rệt: mùa gió đông bắc vào mùa đông và mùa hạ với gió mùa tây nam
- Sông ngòi
- Mạng lưới sông ngòi dày đặc, nguồn nước phong phú
- Sông ngòi nước ta phần lớn chảy theo hướng tây bắc- đông nam
- Chế độ nước theo mùa và có nhiều phù sa
- Có 2 nhóm đất chính là feralit và đất phù sa
- Nhóm đất feralit có nhiều ở vùng đồi núi với nhiều loại đất khác nhau
- Nhóm đất phù sa có ở đồng bằng tập trung ở các đồng bằng lớn
- Giới sinh vật phong phú đa dạng có 14600 loài thực vật tự nhiên, 11200 loài động vật
- Các vùng sinh thái đa dạng, tiêu biểu nhất là sinh vật của vùng nhiệt đới ẩm
- Tuy nhiên giới sinh vật nguyên sinh ở nước ta bị tàn phá hủy diệt nặng nề
- Tài nguyên khoáng sản: phong phú
- Nhiều loại có giá trị đối với sản xuất công nghiệp
Dân cư
- Việt Nam là nước đông dân, dân số tăng nhanh
- Mật độ dân số nước ta là 231 người/ km2
- Dân cư nước ta phân bố không đều có sự chênh lệch giữa đồng bằng và miền núi