Please enable JavaScript.
Coggle requires JavaScript to display documents.
Một số dạng năng lượng và vật chất thường gặp (thủy tinh, đồ gốm và một số…
Một số dạng năng lượng và vật chất thường gặp
năng lượng
khái niệm và định nghĩa
năng lượng theo lý thuyết tương đối của Albert Einstein là một thước đo khác của lượng vật chất được xác định theo công thức liên quan đến khối lượng toàn phần
hiểu theo nghĩa thông thường, năng lượng là khả năng làm thay đổi trạng thái hoặc thực hiện công năng lên một hệ vật chất
năng lượng là khái niệm quan trọng trong vật lý
tồn tại dưới dạng than ,củi, gỗ, rơm,rạ,bức xạ mặt trời,hạt nhân, năng lượng sinh học, nước chảy, sức gió, vật đang chuyển động... những dạng đó đều có khả năng biến đổi cơ năng, điện năng, hóa năng, quang năng, chúng có thể chuyển hóa lẫn nhau
là một đại lượng đặc trưng cho mức độ vận động của vật chất
các nguồn năng lượng
năng lượng của chất đốt: sử dụng rộng rãi, lâu đời nhưng đang dần cạn kiệt,khí thải cháy gây ra ô nhiễm
nguồn năng lượng hạt nhân: sử dụng phản ứng phân hạch và nhiệt
năng lượng điện: thiết yếu, là sự biến đổi từ nhiều dạng năng lượng
các nguồn năng lượng sạch
năng lượng gió: là nguồn
năng lượng an toàn mà từ lâu con người đã sử dụng trong đời sống
năng lượng nước chảy: được sử dụng lâu đời, gần gũi với sinh hoạt
năng lượng mặt trời: nguồn năng lượng vô tận, nguồn năng lượng trong tương lai, không gây ô nhiễm
năng lượng thủy triều: theo quy luật xác định do lực hấp dẫn của mặt trăng
vật chất
nước
tính chất hóa học: tác dụng với 1 số kim loại ở nhiệt độ thường tạo thành bazo và khí hidro, tác dụng với một số oxit axit tạo thành axit
đóng vai trò vô cùng quan trọng cho sự sống của mỗi sinh vật
có hằng số điện môi là 81 và chiết suất 1,33
chuyển thành thể rắn ở nhiệt độ nhỏ hơn hoặc bằng 0 độ c, nhiệt độ sôi là 100 độ c, khi đun nóng có hiện tượng bốc hơi
là hợp chất bền tồn tại ở 3 dạng rắn, lỏng, khí
tính chất vật lý: không màu, không mùi, không vị
các nguyên nhân gây ô nhiễm và thiếu nước sạch
do chất thải chưa qua xử lý xả thải trực tiếp vào môi trường
do các chất hóa học độc hại chưa phân hủy hết
do sự cố đắm tàu, tràn dầu
do lãng phí và không biết bảo vệ nguồn nước sạch
khí quyển
vai trò
giữ cho nhiệt độ trái đất luôn ổn định, rất cần cho sự sống trên trái đất, cũng là nơi cung cấp oxi, khí cacbonic, hợp chất chứa nito, hơi nước,...
cho ánh sáng nhìn thấy, tia hồng ngoại và sóng vô tuyến đi vào Trái Đất
có tác dụng duy trì và bảo vệ sự sống trên trái đất, ngăn chặn các tia tử ngoại, phóng xạ
khái niệm: là một lớp khí có thể bao bọc xung quanh một thiên thể có khối lượng đủ lớn và nó được giữ lại bởi trọng lực của thiên thể đó
sự ô nhiễm
do mỗi năm con người thải hàng trăm triệu tấn bụi vào bầu khí quyển
do sự xuất hiện nhiều thành phố lớn và nhiều ngành công nghiệp,cơ khí
do sự mất rừng
trên thế giới cứ 4 người sẽ có 1 người không khỏe do hít phải chất khí ô nhiễm
ánh sáng
các định luật quang hình học
định luật phản xạ ánh sáng
định luật khúc xạ ánh sáng
định luật truyền thẳng của ánh sáng
tính chất
bản chất là sóng điện từ
ánh sáng nhìn thấy được có bước sóng nằm trong khoảng từ 0,4 um đến 0,7 um
sắp xếp theo thứ tự tăng dần: tia gamma, tia ronghen, tia tử ngoại, ánh sáng nhìn thấy, tia hồng ngoại, sóng vô tuyến điện,tia hồng ngoại, tia tử ngoại
vật tự phát ra ánh sáng gọi là nguồn sáng
âm thanh
tính chất
các vật dao động phát ra sóng âm
tai con người cảm thụ dao động âm có tần số từ 16Hz đến khoảng 20000Hz
sóng âm truyền đươc trong môi trường rắn, lỏng, khí nhưng vận tốc khác nhau
những vật liệu như bông, nhung, xốp truyền âm kém
âm thanh rất cần cho cuộc sống con người nhưng nếu mức cường độ âm quá lớn sẽ làm ảnh hưởng xấu đến sức khỏe con người
thủy tinh, đồ gốm và một số vật liệu thông dụng khác
đồ gốm
là những sản phẩm đất nung
đất sét
có thành phần chủ yếu là caolinit, montmorilonit, galoazit
thành phần cũng có chứa các tạp chất như cát, oxit sắt
cao lanh
tinh khiết có màu trắng, sờ thấy min
thủy tinh
trạng thái tự nhiên
có thể tạo ra các vật bằng cách thổi hoặc nép, cán nhỏ
thành phần gồm hỗn hợp cát thạch anh, đá vôi, sô đa ở nhiệt độ 1400 độ c
là chất vô định đun nóng mềm dần rồi chảy
tính chất
ở nhiệt độ thường là chất rắn không màu, không mùi, trong suốt, rất cứng nhưng lại dễ vỡ, dẫn nhiệt kém
hệ số dãn nở nhiệt 8,5.10^-6k^-1, chiết suất 1,5 và không thấm các chất lỏng
ứng dụng
chế tạo các loại kính( kính hiển vi, kính lúp, kính thiên văn,...
sản xuất sợi quang dùng trong ống dẫn sáng
đồ sành
được làm từ đất sét và nung ở nhiệt độ cao khoảng 1200-1300 độ c
sành là vật liệu cứng, thường có màu xám, vàng hoặc nâu
sành rất bền đối với hóa chất
mặt ngoài của sành là lớp men muối mỏng tạo nên bằng cách vãi muối ăn vào lò nung
dùng để sản xuất ra nhiều vật dụng gia đình và một số vật liệu xây dựng
đồ sứ
làm từ cao lanh, phenspat và thạch anh
cao lanh được tinh chế để loại bỏ tạp chất nhất là chất sắt sau đó nghiền mịn nhào kĩ với nước, tạo hình, phơi khô và nung lần thứ nhất ở nhiệt độ khoảng 1000 độ C rồi tráng men và nung ở nhiệt độ cao hơn 1400-1450 độ C
xi măng
xi măng là hỗn hợp canxi aluminat và những silicat của canxi
là sản phẩm của quá trình nung đá vôi, đất sét có nhiều SiO2 và một ít quặng sắt
làm chất kết dính trong xây dựng
là vật liệu vô cùng quan trọng
gạch và ngói
được làm từ đất sét loại thường trộn với một ít cát, nhào kĩ với nước đem nặn, ép khuôn, phơi khô rồi đem nung ở nhiệt độ khoảng 900 độ C. Sau khi nung có màu đỏ do oxit sắt có ở trong đất sét
vì được nung ở nhiệt độ không cao lắm nên gạch và ngói đều xốp
ở gạch chịu nhiệt chịu được nhiệt độ ít nhất là 1600 độ C: gạch samot và gạch silimanit
một số kim loại thường gặp
sắt
trạng thái tự nhiên
có màu bạc, nóng chảy ở nhiệt độ 1539 độ C
có tính dẻo và dẫn điện, dẫn nhiệt, dễ dàng bị từ hóa, khử từ
khối lượng riêng 7,8/cm3, hệ số dãn nở dài 11.10^-6 K
tính chất
bền trong không khí, chứa nhiều tạp chất sẽ bị gỉ trong không khí ẩm
dễ tan trong axit clohidric, axit sunfuric, tan tốt trong axit loãng
ở nhiệt độ thường, sắt không tan trong axit sunfuric đặc, khi phản ứng tiến hành cho thoát ra khí SO2
ở điều kiện thường không tác dụng với nước, đẩy được nhiều kim loại đứng sau nước trong dây điện thế ra khỏi muối
đồng
trạng thái tự nhiên
là kim loại màu đỏ nóng chảy ở nhiệt độ 1083 độ C, sôi ở nhiệt độ 2877 độ C
tương đối mềm dẻo, dễ kéo sợi và dát mỏng
dẫn điện và dẫn nhiệt cao
tính chất
là kim loại kém hoạt động, ở nhiệt độ thường có phản ứng oxi của không khí rất yếu
bị oxi hóa hoàn toàn khi bị đốt
chỉ tan trong axit sunfuric đặc khi đun nóng và tan trong axit nitric nguội
nhôm
trạng thái tự nhiên
nóng chảy ở nhiệt độ 650 độ C, sôi ở nhiệt độ 246 độ C, nhiệt dung riêng là 0,90
là kim loại nhẹ có khối lượng 2,4 g/cm3, có màu trắng bạc
tính chất
ở nhiệt độ thường nhôm rất dẻo, dễ kéo thành sợi và dát mỏng thành lá
tan tốt trong axit sunfuric loãng
dễ tan trong dd kiềm thổ trừ amoniac
một số tính chất trong khí quyển
khí cacbonic
trạng thái tự nhiên
chiếm một lượng rất nhỏ trong khí quyển
là thành phần quan trọng đối với sự sống trên trái đất
tính chất
không màu có mùi và vị hơi chua, dễ hóa lỏng và dễ hóa rắn, dễ hòa tan trong nước
bền với nhiệt, ở nhiệt độ cao dễ phân hủy
không cháy và duy trì sự cháy
ngoài ra còn gây ra hiệu ứng nhà kính
oxi
vai trò
giúp duy trì sự sống trên trái đất cho con người động vật, thực vật
không có oxi sẽ không có sự cháy
trạng thái tự nhiên
là nguyên tố cấu tạo nên vỏ trái đất
khí quyển có oxi chiếm khoảng 23% về khối lượng trong nước chiếm 89%, trong các thành phần có nguồn gốc từ động vật và thực vật không có oxi không thể sống được
một số tính chất cơ bản
ở trạng thái rắn và lỏng có màu xanh da trời
ở điều kiện thường là chất lỏng không màu, tan ít trong nước, trong các dung môi khác
hóa lỏng ở 183 độ C, hóa rắn ở nhiệt độ -219 độ C ở áp suất khí quyển
nặng hơn không khí 1,105 lần, ở nhiệt thường 1 lít oxi nặng 1,428 lần
tác dụng với tất cả các kim loại ( trừ một số kim loại quý)
tác dụng với tất cả các phi kim ( trừ halogen)
oxi nguyên tử hoạt động hơn oxi phân tử, được sử dụng rộng rãi trong kĩ thuật
nito
trạng thái tự nhiên
trong đất có chứa 1 lượng nito đáng kể dưới dạng muối tan
không khí là nguồn cung cấp nito lớn nhất
chiếm 78,16% thể tích không khí tham gia và cấu tạo các hợp chất dưới dạng phân đạm cung cấp đất để nuôi sống cây trồng
một số tính chất cơ bản
ở nhiệt độ thường là khí trơ, ở nhiệt độ cao tính hóa học tăng lên đáng kể
không màu, không mùi, không vị, hóa lỏng
không cháy và duy trì sự cháy như oxi
hidro
trạng thái tự nhiên
hàm lượng trong vỏ trái đất gần bằng 1% về khối lượng và 17% về nguyên tử
là nguyên tử nhẹ nhất trong các loại nguyên tố
hầu hết hidro trên trái đất đều có trong nước
tính chất cơ bản
tồn tại dưới dạng phân tử H2 gồm 2 nguyên tử
ở điều kiện thường chất không màu, không mùi hóa lỏng ở nhiệt độ -253 độ C và hóa rắn ở -259 độ C
có 3 đồng vị
nguyên tử hoạt động mạnh hơn phân tử
oxi và clo tạo với H2 thành hỗn hợp nổ