Please enable JavaScript.
Coggle requires JavaScript to display documents.
ĐÔ THỊ HÓA (Đặc điểm (Tỉ lệ dân thành thị tăng (– Năm 1990 : 12,9 triệu…
ĐÔ THỊ HÓA
Đặc điểm
Quá trình đô thị hoá diễn ra chậm chạp, trình độ đô thị hóa thấp
-
– Thời Phong kiến: một số đô thị được hình thành ở những nơi có vị trí địa lý thuận lợi, với chức năng chính là : hành chính, thương mại, quân sự.
-
– Thế kỉ XVI – XVIII thêm các đô thị: Phú Xuân, Hội An, Đà Nẵng, Phố Hiến.
– Thời Pháp thuộc: CN chưa phát triển, hệ thống đô thị không có cơ sở mở rộng, các tỉnh, huyện thường được chia với quy mô nhỏ, chức năng của yếu là hành chính, quân sự.
– Đến thập niên 30 của thế kỉ XX các đô thị lớn mới hình thành dựa trên sự phát triển công nghiệp như Hà Nội, Hải Phòng, Nam Định, Sài Gòn…
– Sau cách mạng tháng 8/1945 đến 1954 không thay đổi nhiều, quá trình đô thị hóa diễn ra chậm.
-
- Miền Nam: Chính quyền Sài Gòn dùng “đô thị hóa” như một biện pháp để dồn dân phục vụ chiến tranh.
- Miền Bắc: ĐTH gắn với CNH trên cơ sở đô thị đã có. Từ 1965-1972 ĐTH chững lại do chiến tranh phá hoại.
– Từ 1975 đến nay đô thị hoá chuyển biến khá tích cực, nhưng cơ sở hạ tầng các đô thị (hệ thống giao thông, điện, nước, các công trình phúc lợi XH) còn thấp so với các nước trong khu vực và thế giới.
Tỉ lệ dân thành thị tăng
– Năm 1990 : 12,9 triệu người (19,5% dân số cả nước).
– Năm 2005 : 22,3 triệu người (26,9% dân số cả nước).
-
-
Mạng lưới đô thị
– Dựa vào các tiêu chí: số dân, chức năng, mật độ dân số, tỉ lệ dân hoạt động phi nông nghiệp…chia làm 6 loại :
- Loại đặc biệt : Hà Nội, TP Hồ Chí Minh.
- Loại 1, loại 2, loại 3, loại 4 và loại 5.
-
- Đô thị trực thuộc trực TƯ: Hà Nội, Hải Phòng, Đà Nẵng, TP Hồ Chí Minh, Cần Thơ.
- Đô thị trực thuộc Tỉnh : Buôn Ma Thuột (Đắk Lắk), Vinh (Nghệ An)…